Dính mi cầu là tình trạng hình thành xơ bám chặt vào kết mạc nhãn cầu với kết mạc mi mắt, ngăn cản sự chuyển động của mí mắt và nhãn cầu, nguyên nhân có thể là bỏng, khối u, dị tật,… Để điều trị dính mi cầu cần phải phẫu thuật. Vậy phẫu thuật tách dính mi cầu được thực hiện như thế nào?
Bạn đang đọc: Phẫu thuật tách dính mi cầu được thực hiện như thế nào?
Dính mi cầu có thể khiến mắt bị lệch và hạn chế cử động, gây mất chức năng thị giác ở cả hai mắt. Ngoài ra, nếu mắt lệch quá nhiều và không thể nhìn rõ trong thời gian dài, bạn sẽ bị nhược thị. Vì vậy, cần phải phẫu thuật để giải quyết tình trạng dính mi cầu.
Contents
Dính mi cầu là hiện tượng gì?
Dính mi cầu có thể gây lệch nhãn cầu và hạn chế chuyển động của mắt. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến mất chức năng thị giác của mắt. Ngoài ra, tình trạng nhược thị có thể xảy ra nếu mắt bị lệch nặng đến mức không thể nhìn rõ trong thời gian dài. Vì vậy, cần phải phẫu thuật để giải quyết tình trạng dính mi cầu.
Thời gian phẫu thuật lại để tách dính mi cầu phải cách lần phẫu thuật u trước đó ít nhất 6 tháng. Nếu có thể, bạn có thể đợi lâu hơn để mô giải quyết hoàn toàn tình trạng viêm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, chẳng hạn như bỏng mắt, hình thành các khối u ở mắt hoặc vùng xung quanh, dị tật,…
Trong số đó, bỏng mắt là một cấp cứu đặc biệt trong nhãn khoa, đặc biệt bỏng do hóa chất, vì trong nhiều trường hợp, ngay cả khi được điều trị tích cực và kịp thời, mù lòa là không thể tránh khỏi. Điều trị bỏng mắt phải khẩn trương và nhanh chóng để bảo vệ chức năng sinh lý của mắt. Tiên lượng bỏng mắt tốt hay xấu phụ thuộc phần lớn vào điều trị cấp cứu ban đầu.
Tổn thương mắt nghiêm trọng hay nhẹ phụ thuộc vào thời gian hóa chất ở trong mắt, nồng độ của hóa chất cũng như các tính chất vật lý và hóa học của hóa chất, có thể làm thay đổi độ pH của mắt và phá hủy cấu trúc protein.
Trong trường hợp bỏng nhẹ: Mắt bị kích thích, kết mạc cương tụ, giác mạc phù biểu mô, giảm thị lực nhẹ.
Trong trường hợp bỏng nặng: Mắt rất đau, kết mạc sưng tấy, mạch máu tắc nghẽn, có vùng hoại tử màu trắng không còn mạch máu. Giác mạc có màu trắng đục và không nhìn thấy được mặt sau, biểu mô giác mạc bong ra, mô giác mạc đục, phù nề, loét giác mạc dai dẳng nếu không điều trị hoàn toàn có thể dẫn đến thủng nhãn cầu, thị lực giảm sút rõ rệt, chỉ phân biệt được khi nhìn mờ.
Phẫu thuật tách dính mi cầu
Những bệnh nhân có những đặc điểm sau là đối tượng có thể thực hiện phẫu thuật tách mí cầu:
- Co thắt mi nghiêm trọng ảnh hưởng đến chuyển động của mắt và các vấn đề về thị lực.
- Bỏng mắt và di chứng của bệnh đau mắt hột.
Tìm hiểu thêm: U màng não có nên mổ không? Chi phí và biến chứng sau phẫu thuật
- Hội chứng Stevens-Johnson, Pemphigoid.
- Tái phát tình trạng dính mi cầu sau phẫu thuật bề mặt nhãn cầu.
Một số tình trạng không phù hợp để phẫu thuật dính mi cầu bao gồm:
- Bệnh nhân bị nhiễm trùng mắt nặng như viêm giác mạc nhiễm trùng cấp tính và hoại tử cần điều trị chống nhiễm trùng.
- Những bệnh nhân có biến dạng hoặc khuyết thiếu bờ mi nặng sẽ dẫn đến phẫu thuật thất bại và nên thực hiện tạo hình mi mắt trước khi tách dính mi cầu.
- Bệnh nhân mắc bệnh lý toàn thân cũng cần được cân nhắc khi phẫu thuật vì ảnh hưởng của bệnh lý tiềm ẩn đến quá trình trước, trong và sau phẫu thuật.
Các bước thực hiện phẫu thuật tách dính mi cầu
Trước phẫu thuật
- Kiểm tra hồ sơ theo yêu cầu.
- Kiểm tra bệnh nhân: Kiểm tra huyết áp, nhịp tim và các tình trạng khác của bệnh nhân, đặc biệt là tình trạng mắt trước khi phẫu thuật.
Thực hiện kỹ thuật
Vô cảm
Còn được gọi là bước gây mê. Ở trẻ nhỏ, bác sĩ sẽ gây mê toàn thân, còn ở người lớn, bác sĩ sẽ gây tê tại chỗ bằng thuốc tra tê bề mặt nhãn cầu và tiêm tê cạnh nhãn cầu. Trong những trường hợp nghiêm trọng mà bác sĩ dự đoán một cuộc phẫu thuật kéo dài hoặc kém hợp tác, có thể cần tiền mê hoặc gây mê.
Kỹ thuật được sử dụng
Bước 1: Tách dính mi cầu, lộ cơ trực tại vị trí xơ dính nếu cần thiết, phẫu thuật tích và cắt bỏ tổ chức xơ dính dưới kết mạc và đốt cầm máu. Áp thuốc chống chuyển hóa khi có chỉ định lên vùng có xơ dính trong 3 phút rồi rửa sạch bằng dung dịch ringer lactat.
Bước 2: Thực hiện bóc tách kết mạc trên kết mạc lành, kích thước mảnh ghép tương đương với kích thước vùng cần ghép.
Bước 3: Di chuyển mảnh ghép đến khu vực cần vá. Các bác sĩ cần tránh lật mảnh ghép. Sau đó, một mũi khâu 8-0 hoặc 9-0 hoặc 10-0 được tiến hành ghép vào củng mạc.
Bước 4: Kết thúc ca phẫu thuật, bác sĩ kiểm tra độ bám dính của kết mạc, độ rộng của các góc cùng đồ, đồng thời đặt khuôn nhựa chống dính hoặc kính tiếp xúc nếu cần thiết. Y tá có thể giúp bệnh nhân tra thuốc kháng sinh và thay băng ép.
Điều trị và theo dõi
Sau phẫu thuật, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc cho bệnh nhân bao gồm kháng sinh bôi tại chỗ, dinh dưỡng giác mạc, chống viêm có corticoid.
>>>>>Xem thêm: Chụp X quang schuller là gì? Giúp chẩn đoán bệnh gì?
Bác sĩ cần theo dõi độ bám dính của kết mạc, độ rộng góc cùng đồ và quá trình biểu mô hóa bề mặt nhãn cầu.
Các biến chứng có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật
Trong khi phẫu thuật
- Chảy máu có thể xảy ra nếu bác sĩ chạm vào cơ trực do ấn vào vị trí chảy máu. Nếu máu vẫn không ngừng, hãy đốt cầm máu lại.
- Thủng củng mạc khi phẫu thuật sâu: Khâu bằng chỉ 9-0 hoặc 10-0, nếu có nguyên liệu ghép có thể sử dụng màng ối nhiều lớp hoặc ghép giác mạc hoặc củng mạc.
Sau phẫu thuật
- Nếu bệnh nhân bị phù mi, kết mạc và mảnh ghép, hãy sử dụng dung dịch ưu trương và thuốc chống phù nề.
- Khi bệnh nhân bị tụ máu hoặc chảy máu dưới mảnh ghép cần dùng thuốc làm tiêu máu và cầm máu như tam thất, vitamin C, transamin, adrenoxyl,… Có thể chích tháo máu tụ nếu khối máu tụ kéo dài hơn 5 ngày sau phẫu thuật
- Tuột chỉ, bong mảnh ghép: Trường hợp bong một phần có thể đặt kính tiếp xúc để theo dõi, nếu tình trạng bong rộng thì phải khâu lại mảnh ghép để cố định.
Hy vọng thông qua bài viết này bạn đã có thể hiểu hơn về hiện tượng dính mi cầu và quy trình phẫu thuật tách dính mi cầu. Dính mi cầu có thể khiến mất chức năng thị giác ở cả hai mắt, nhược thị và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Hãy đến cơ sở y tế uy tín để thực hiện phẫu thuật để tránh những hệ quả không mong muốn nhé.