Xác định tăng huyết áp độ 1 và thuốc điều trị

Tăng huyết áp độ 1 được coi là tình trạng tăng huyết áp ở mức độ vừa trong thang đo tăng huyết áp, nhưng có thể tiến triển thành độ nặng hơn nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Bạn đang đọc: Xác định tăng huyết áp độ 1 và thuốc điều trị

Tăng huyết áp độ 1 là trạng thái tăng huyết áp với chỉ số huyết áp cao hơn mức bình thường một chút, và phương pháp điều trị thường bắt đầu bằng việc thay đổi lối sống trước khi xem xét việc sử dụng thuốc, nếu áp lực máu không giảm xuống. Có nhiều loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng trong quá trình điều trị tăng huyết áp độ 1, và chúng ta sẽ tìm hiểu về các nhóm thuốc đó trong bài viết dưới đây.

Tăng huyết áp độ 1 là gì?

Tăng huyết áp là hiện tượng áp lực của máu trên thành động mạch tăng cao. Tình trạng tăng huyết áp độ 1 được xác định khi huyết áp tâm thu đo từ 140 đến 159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương đo từ 90 đến 99 mmHg.

Xác định tăng huyết áp độ 1 và thuốc điều trị

Tăng huyết áp độ 1 thường là dạng nhẹ nhưng có thể gây tổn thương cho các cơ quan

Mặc dù tăng huyết áp độ 1 thường là dạng nhẹ, nhưng nếu không được chẩn đoán và điều trị, nó có thể gây tổn thương cho các cơ quan quan trọng như tim, thận, não và mắt. Người ta bắt đầu áp dụng phác đồ điều trị thuốc cho tăng huyết áp độ 1 đối với những người có nguy cơ trung bình trở lên, tức là có ít nhất hai yếu tố nguy cơ (như tuổi cao, giới nam, phụ nữ mãn kinh sớm, hút thuốc lá và tiền sử gia đình về bệnh tim mạch). Nếu không có yếu tố nguy cơ nào hoặc nếu đã thay đổi lối sống trong 3 đến 6 tháng mà huyết áp vẫn không ổn định, thuốc điều trị sẽ được áp dụng.

Xác định tăng huyết áp độ 1

Tăng huyết áp độ 1 được đặc trưng bởi việc đo huyết áp tâm thu trong khoảng 140 – 159 mmHg và huyết áp tâm trương trong khoảng 90 – 99 mmHg. Đây là một mức độ tăng huyết áp vừa, và nếu không được phát hiện và kiểm soát kịp thời, có thể dẫn đến phát triển thành tăng huyết áp độ 2, đồng thời gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan trong cơ thể.

Triệu chứng của tăng huyết áp độ 1 thường không rõ ràng, bao gồm những dấu hiệu chung của tăng huyết áp như đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, đau ngực, khó thở, nhức đầu, và chảy máu cam.

Các thuốc điều trị

Có nhiều loại thuốc điều trị tăng huyết áp độ 1, và việc chọn thuốc ban đầu phụ thuộc vào các bệnh kèm theo và phản ứng của bệnh nhân đối với thuốc. Thông thường, ở mức độ này, bệnh nhân thường được kê đơn thuốc đơn hoặc đơn trị liệu, tức là chỉ sử dụng một loại thuốc. Tuy nhiên, trong trường hợp tăng huyết áp độ 1 với nguy cơ cao hoặc rất cao, có thể cần sự kết hợp của hai loại thuốc.

Thuốc lợi tiểu

Thuốc lợi tiểu có tác dụng tăng đào thải nước và một số chất điện giải qua đường tiểu, giúp giảm khối lượng tuần hoàn, giảm áp lực trên tim và hạ huyết áp. Trong điều trị tăng huyết áp độ 1, thuốc lợi tiểu thường được ưa chuộng, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazid như hypothiazid. Nhóm này có khả năng thải nước và ion natri ra khỏi máu, giúp duy trì sự cân bằng nước và điện giải trong cơ thể.

Tìm hiểu thêm: Hội chứng người tốt là gì? Biểu hiện và cách khắc phục

Xác định tăng huyết áp độ 1 và thuốc điều trị
Thuốc lợi tiểu giúp giảm áp lực trên tim và hạ huyết áp

Thuốc chẹn kênh canxi

Canxi đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của tế bào cơ, bao gồm cả cơ tim và cơ xung quanh mạch máu. Việc di chuyển dòng canxi trong tế bào giúp tạo ra sự trượt giữa các sợi cơ và kích thích quá trình co cơ. Thuốc chẹn kênh canxi ức chế sự di chuyển của canxi vào tế bào cơ. Bằng cách giảm lượng canxi trong tế bào, thuốc này giảm sức co bóp của cơ tim và sự co mạch máu, từ đó giảm huyết áp. Ngoài ra, loại thuốc này cũng giúp giãn các tế bào cơ xung quanh động mạch, đóng góp vào việc giảm áp lực trong mạch máu.

Một số thuốc trong nhóm chẹn kênh canxi bao gồm amlodipine, nicardipine, nimodipine…

Thuốc ức chế men chuyển

Thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoạt động bằng cách ngăn chặn men chuyển hóa angiotensin (ACE), một loại men quan trọng trong quá trình chuyển đổi Angiotensin I thành Angiotensin II. Angiotensin II là một chất hóa học mạnh mẽ có tác dụng co mạch và tham gia vào quá trình giữ nước, giữ muối, gây ra tăng huyết áp. Angiotensin II đóng vai trò quan trọng trong bệnh tăng huyết áp vô căn. Các thuốc ức chế men chuyển ACE giúp giảm sản xuất Angiotensin II.

Ngoài ra, nhóm thuốc này cũng được ưa chuộng cho bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường. Một số loại thuốc trong nhóm này bao gồm enalapril, perindopril, captopril, lisinopril, trandolapril…

Thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II

Thuốc này như losartan, telmisartan, valsartan, irbesartan, candesartan, eprosartan, azilsartan tranh chấp với vị trí gắn với Angiotensin II ở thụ thể AT1, ngăn chặn tác dụng của Angiotensin II và giảm huyết áp.

Xác định tăng huyết áp độ 1 và thuốc điều trị

>>>>>Xem thêm: Nguyên nhân tắc mạch máu não và những biện pháp phòng ngừa bệnh

Thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II giúp giảm huyết áp

Nhóm chẹn beta giao cảm

Thuốc chẹn beta giao cảm như atenolol, betaxolol, bisoprolol, carvedilol, metoprolol, nadolol, pindolol, propranolol ngăn chặn chất dẫn truyền norepinephrine và epinephrine, làm giãn mạch máu và giảm nhịp tim.

Nhóm thuốc khác

Bao gồm thuốc chẹn alpha giao cảm, thuốc chẹn cả alpha-beta, thuốc ức chế renin, và thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương.

Đây là các thông tin liên quan đến tình trạng tăng huyết áp độ 1. Nói chung, nếu không có nguy cơ cao hoặc nguy cơ thấp, bệnh nhân thường có thời gian để tự điều chỉnh huyết áp trước khi cần sử dụng thuốc suốt đời. Việc sử dụng thuốc cần được chỉ định và kê đơn bởi bác sĩ, không nên tự y áp dụng liệu pháp này mà không có sự hướng dẫn chính xác.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *