Hội chứng đại tràng trái nhỏ: Dấu hiệu nhận biết, cách chẩn đoán và điều trị bệnh

Hội chứng đại tràng trái nhỏ thường gặp ở trẻ sơ sinh với tỷ lệ 1/500 trẻ. Đây là tình trạng tắc nghẽn một đoạn đại tràng của trẻ do phân su quánh đặc. Hãy cùng KenShin điểm qua dấu hiệu nhận biết, phương pháp chẩn đoán và xử trí trường hợp này nhé!

Bạn đang đọc: Hội chứng đại tràng trái nhỏ: Dấu hiệu nhận biết, cách chẩn đoán và điều trị bệnh

Hội chứng đại tràng trái nhỏ hay hội chứng nút phân su thường gặp ở trẻ sơ sinh, từ trẻ khỏe mạnh cho tới trẻ đẻ non hoặc có mẹ có yếu tố nguy cơ. Bệnh có thể dẫn tới tình trạng tắc ruột hoàn toàn nếu không được xử trí sớm. Phương pháp chẩn đoán và điều trị chính là kỹ thuật thụt thuốc cản quang dưới màn huỳnh quang.

Thông tin về hội chứng đại tràng trái nhỏ

Hội chứng đại tràng trái nhỏ hay còn gọi là hội chứng nút phân su là một tình trạng tắc nghẽn đại tràng do phân su đặc. Tình trạng này thường xảy ra ở trẻ sơ sinh, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của em bé nếu không được xử trí sớm.

Hội chứng nút phân su thường xảy ra ở trẻ sơ sinh khỏe mạnh, với tỷ lệ khoảng 1/500 trẻ sơ sinh. Trường hợp trẻ sơ sinh non tháng, trẻ sơ sinh có mẹ bị đái tháo đường, trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị magie sunfat để điều trị sản giật, tiền sản giật hoặc đẻ non có khả năng cao hơn mắc hội chứng nút phân su so với trẻ khỏe mạnh.

Một nghiên cứu ghi nhận rằng 16% số trường hợp hội chứng nút phân su có liên quan đến điều trị chống co thắt bằng magie.

Bên cạnh đó, theo ghi nhận thì bệnh Hirschsprung có thể xuất hiện ở khoảng 10 đến 40% số trẻ sơ sinh mắc hội chứng nút phân su. Đây là một tình trạng khi trẻ không có hoặc giảm phân bố các tế bào thần kinh ở một phần đường tiêu hóa dưới, thường giới hạn ở đại tràng.

Hội chứng nút phân su cũng được liên kết với bệnh xơ nang là một bệnh di truyền tuyến ngoại tiết ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa của trẻ. Bệnh xơ nang có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm như bệnh phổi mãn tính, bệnh gan mật, suy tụy ngoại tiết…

Tổng hợp, hội chứng đại tràng trái nhỏ là một tình trạng tắc nghẽn đại tràng ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, đặc biệt là những trẻ non tháng hoặc có mẹ có các yếu tố rủi ro khác. Việc chẩn đoán và điều trị sớm là yếu tố quan trọng để giảm bớt tác động của tình trạng này cũng như bảo vệ sức khỏe của em bé.

Hội chứng đại tràng trái nhỏ: Dấu hiệu nhận biết, cách chẩn đoán và điều trị bệnh

Hội chứng đại tràng trái nhỏ có thể gặp ở trẻ có mẹ bị đái tháo đường

Dấu hiệu trẻ bị hội chứng đại tràng trái nhỏ

Hội chứng đại tràng trái nhỏ là một tình trạng tắc nghẽn đại tràng ở trẻ sơ sinh. Bệnh lý này có thể thể hiện qua nhiều dấu hiệu đặc trưng ngay từ những ngày đầu sau sinh. Một trong những dấu hiệu chính của hội chứng đại tràng trái nhỏ là trẻ không đi ngoài phân su trong một vài ngày đầu sau khi sinh ra.

Chính sự tắc nghẽn đại tràng gây khó khăn trong quá trình điều hòa, đào thải lượt phân đầu tiên trong hệ tiêu hóa của trẻ. Bên cạnh đó, khi trẻ bắt đầu đi ngoài có thể gặp khó khăn do phân su đặc quánh như cao su, tạo khuôn kẹt cứng ở đại tràng. Điều này làm tăng nguy cơ khiến trẻ bị tắc ruột hoàn toàn.

Một số trẻ mắc hội chứng đại tràng trái nhỏ có thể bị tắc phân su kèm biểu hiện chướng bụng và nôn. Bởi vậy, cha mẹ cần chú ý xem trẻ có ra được lượt phân su đầu tiên trong ngày đầu sau sinh không.

Nếu em bé không đi được phân su có thể là dấu hiệu bất thường cần thông báo với bác sĩ chuyên khoa ngay để được xử trí kịp thời. Đồng thời, bác sĩ sẽ đánh giá để loại trừ trường hợp trẻ mắc bệnh lý như hội chứng đại tràng trái nhỏ, bệnh xơ nang, tắc ruột…

Hội chứng đại tràng trái nhỏ: Dấu hiệu nhận biết, cách chẩn đoán và điều trị bệnh

Tắc ruột là biến chứng của hội chứng đại tràng trái nhỏ

Chẩn đoán hội chứng nút phân su

Phương pháp chẩn đoán chính cho hội chứng nút phân su thường là kỹ thuật thụt thuốc cản quang dưới màn huỳnh quang. Quá trình này giúp xác định tình trạng tắc nghẽn trong đại tràng của trẻ cũng như hình dạng phân su.

Trong phương pháp này, bác sĩ có thể quan sát thấy hình ảnh đặc trưng của đường viền phía bên ngoài phân su đặc quánh, hình thành trên thành của đại tràng, tạo nên hình ảnh cản quang kép trên màn quan sát.

Ngoài ra, trẻ có thể được chụp X-quang ổ bụng không chuẩn bị, chuyên gia sẽ quan sát thấy dấu hiệu đặc trưng cho tình trạng tắc ruột. Tuy nhiên, hội chứng đại tràng trái nhỏ thường không thể chẩn đoán chính xác thông qua hình ảnh X-quang.

Chẩn đoán hội chứng nút phân su cần sự kết hợp giữa dấu hiệu lâm sàng và thụt thuốc cản quang dưới màn huỳnh quang. Quá trình này không chỉ xác định tình trạng tắc nghẽn mà còn giúp định hình chiến lược điều trị phù hợp.

Tìm hiểu thêm: Tác dụng của trầm hương đối với sức khỏe

Hội chứng đại tràng trái nhỏ: Dấu hiệu nhận biết, cách chẩn đoán và điều trị bệnh
Bác sĩ sẽ kết hợp thăm khám lâm sàng với kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh

Điều trị hội chứng đại tràng trái nhỏ

Phương pháp chủ yếu trong điều trị hội chứng đại tràng trái nhỏ là thụt thuốc cản quang tan trong nước dưới màn huỳnh quang. Quá trình này giúp giãn nở đại tràng, giảm áp lực và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tách nút phân su khỏi thành ruột, từ đó giúp lấy phần phân gây tắc khỏi đại tràng.

Đôi khi, có thể cần thực hiện thụt thuốc cản quang nhiều lần để đạt được hiệu quả tốt nhất. Hiếm khi, khi biện pháp trên không mang lại kết quả, cần phải thực hiện phẫu thuật giảm áp. Phẫu thuật giảm áp nhằm giảm áp lực trong đại tràng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều trị.

Mặc dù hầu hết trẻ sơ sinh sau phẫu thuật đều phục hồi và trở nên khỏe mạnh nhưng vẫn cần kiểm tra chẩn đoán để loại trừ các tình trạng khác như bệnh Hirschsprung hoặc bệnh xơ nang.

Hội chứng đại tràng trái nhỏ: Dấu hiệu nhận biết, cách chẩn đoán và điều trị bệnh

>>>>>Xem thêm: Buồn ngủ nhức đầu là dấu hiệu của bệnh gì?

Trẻ có thể cần phẫu thuật giảm áp trong một số trường hợp

Thông qua bài viết trên, KenShin xin gửi tới cha mẹ thông tin tổng quan về hội chứng đại tràng trái nhỏ. Mong quý độc giả đã có được kiến thức về hội chứng này bao gồm dấu hiệu nhận biết cũng như phương pháp chẩn đoán, điều trị bệnh. Theo dõi phân su của trẻ giúp cha mẹ nhận biết tình trạng bất thường, từ đó thông báo cho bác sĩ chuyên khoa để được xử trí kịp thời. Phương pháp chẩn đoán và điều trị chính thông qua kỹ thuật thụt thuốc cản quang dưới màn huỳnh quang giúp xác định hình dạng và xử lý phân su đặc.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *