Những thông tin quan trọng bạn cần phải biết về tĩnh mạch phế quản

Tĩnh mạch phế quản đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tuần hoàn của cơ thể, đảm bảo sự truyền tải hiệu quả của máu và dưỡng chất. Bài viết dưới đây của KenShin sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu sâu hơn về tĩnh mạch phế quản, từ cơ cấu đến các vấn đề sức khỏe thường gặp.

Bạn đang đọc: Những thông tin quan trọng bạn cần phải biết về tĩnh mạch phế quản

Khi nói đến hệ thống tuần hoàn thì chúng ta không thể không nhắc đến tĩnh mạch phế quản. Tĩnh mạch phế quản được ví như “con đường máu” nối liền phổi và trái tim, giữ vai trò không thể phủ nhận trong việc duy trì sự sống của con người. Hãy cùng KenShin tìm hiểu kỹ hơn về tĩnh mạch phế quản trong bài viết hôm nay.

Phổi có chức năng gì?

Trước khi đi sâu và tìm hiểu tĩnh mạch phế quản thì chúng ta cùng xem chức năng của cơ quan phổi trong cơ thể người là gì nhé. Chức năng chính của phổi là thực hiện quá trình trao đổi khí giữa không khí và máu, một hoạt động quan trọng thuộc hệ thống hô hấp.

Phổi tồn tại trong 1 khung xương vững chắc, gồm 2 lá mảnh mang tính chất đàn hồi, xốp và mềm. Mỗi người mang trong mình hai lá phổi, mỗi lá phổi được hình thành bởi các thùy. Đáng chú ý là phổi bên phải thường lớn hơn so với bên trái. Khả năng tích tụ không khí khi hít thở sâu vào là khoảng 5000ml.

Quá trình trao đổi khí không chỉ xảy ra bên ngoài bề mặt của phế quản mà còn được thực hiện qua các tế bào phổi. Để ngăn chặn các vật thể lạ từ việc xâm nhập, niêm mạc bao phủ bề mặt phổi luôn duy trì sự dao động. Các tế bào phổi không chỉ đóng vai trò trong việc duy trì sự sống của các tế bào biểu mô và nội mô mà còn trong việc tạo ra một hàng rào ngăn chặn sự chuyển động của phân tử vào mô kẽ. Hơn nữa, chúng tham gia vào việc vận chuyển và tổng hợp nhiều chất trong cơ thể, nên giữ vai trò quan trọng trong quá trình duy trì sự sống.

Những thông tin quan trọng bạn cần phải biết về tĩnh mạch phế quản

Phổi có vai trò quan trọng trong cơ thể con người

Tĩnh mạch phế quản nằm ở đâu?

Để biết được tĩnh mạch phế quản nằm ở đâu thì chúng ta cùng đi giải phẫu phổi nhé. Phần giải phẫu của phổi bao gồm hình thể ngoài và hình thể trong. Cụ thể như sau:

Hình thể ngoài

Phổi có hình dạng giống như một nửa của một hình nón, được treo trong khoang màng phổi thông qua dây chằng phổi và cuống phổi. Cấu trúc bên ngoài của phổi bao gồm 3 mặt chính là một đỉnh và hai bờ. Mặt ngoài lồi ra và áp sát vào thành ngực còn mặt trong giới hạn giữa hai bên của trung thất, mặt dưới (đáy phổi) áp vào cơ hoành.

Cấu tạo hình thể ngoài của phổi bao gồm:

  • Đáy phổi: Gần vòm hoành và liên quan chặt với các cơ tạng ở ổ bụng, đặc biệt là gan.
  • Đỉnh phổi: Nằm cao lên so với xương sườn 1 ở phía sau và phần trong đầu xương đòn khoảng 3cm ở phía trước.
  • Mặt sườn: Là điểm chung của hai phổi, gần với mặt trong của lồng ngực và có các vết ấn của xương sườn. Mỗi phổi có những đặc điểm riêng, phổi phải có 3 thùy (thùy trên, thùy giữa và thùy dưới), trong khi phổi trái chỉ có 2 thùy (thùy trên và thùy dưới).
  • Mặt trong: Là phần lõm vào, chia thành phần cột sống (liên quan đến cột sống) và phần trung thất (bao quanh các tạng trong trung thất). Giữa mặt trong của hai phổi là rốn phổi, phía sau rốn có rãnh tĩnh mạch đơn và ấn thực quản ở phổi phải, rãnh động mạch chủ ở phổi trái. Phía trên rốn phổi có rãnh thân tĩnh mạch cánh tay đầu và rãnh động mạch dưới đòn.
  • Các bờ: Bao gồm bờ trước (được tạo ra bởi mặt sườn và mặt hoành) và bờ dưới (chia thành đoạn cong và đoạn thẳng).

Những thông tin quan trọng bạn cần phải biết về tĩnh mạch phế quản

Phổi có dạng giống như một nửa hình nón với cấu trúc bề ngoài gồm 3 mặt chính

Hình thể trong

Phần nội tại của phổi hình thành từ các thành phần đi qua rốn phổi, cụ thể là cây phế quản, tĩnh mạch phổi, động mạch phổi, bạch mạch, tĩnh mạch phế quản, động mạch phế quản, các mô liên kết và sợi thần kinh.

Đặc điểm của bên trong phổi được mô tả như sau:

  • Cây phế quản: Phế quản chính đi sâu vào rốn phổi và chia thành các phế quản thùy. Mỗi phế quản thùy chịu trách nhiệm dẫn khí cho một thùy phổi và quá trình chia nhỏ tiếp tục từ phế quản phân thùy đến phế quản tiểu thùy, mỗi cái dẫn khí cho một tiểu thùy phổi.
  • Động mạch phổi: Phần thân của động mạch phổi bắt đầu từ lỗ động mạch phổi của tâm thất phải, đi ra phía sau quai động mạch chủ, tách thành động mạch phổi trái và phải. Động mạch phổi trái chéo qua phía trước của phế quản chính trái, vào rốn phổi ở vị trí phía trên phế quản thùy trên trái. Động mạch phổi phải chui vào rốn phổi phải trước phế quản chính, đi ra phía sau phế quản.
  • Tĩnh mạch phổi: Hệ thống mạch mao mạch phế nang hướng vào tĩnh mạch xung quanh tiểu thùy, liên tục trở nên lớn dần tới các tĩnh mạch gian phân thùy hoặc tĩnh mạch trong phân thùy, tĩnh mạch thùy, kết hợp thành hai tĩnh mạch ở mỗi bên phổi, đưa máu giàu oxy trở lại tâm nhĩ trái. Hệ thống tĩnh mạch này không chứa van.
  • Tĩnh mạch phế quản: Cung cấp chất dinh dưỡng cho phổi. Động mạch phế quản là nhánh phụ của động mạch chủ, trong khi tĩnh mạch phế quản kết nối với các tĩnh mạch đơn và tĩnh mạch phổi.
  • Động mạch phế quản: Có chức năng tương tự như tĩnh mạch phế quản.
  • Bạch mạch: Bao gồm nhiều mạch bạch mạch chạy qua nhu mô phổi, sau đó đổ vào các hạch bạch mạch phổi rồi vào các hạch khí quản trên và dưới ở vị trí chia đôi của khí quản.
  • Thần kinh: Cả hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm đều có đường dẫn tới phổi, tạo nên một hệ thống thần kinh phức tạp.

Tìm hiểu thêm: Liệu pháp chuông xoay là gì? Có hiệu quả không?

Những thông tin quan trọng bạn cần phải biết về tĩnh mạch phế quản
Tĩnh mạch phế quản là một bộ phận cấu tạo nên phổi

Những bệnh lý liên quan đến tĩnh mạch phế quản

Tĩnh mạch phế quản như một phần quan trọng của hệ thống tuần hoàn, có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều bệnh lý khác nhau. Dưới đây là một số bệnh lý phổ biến liên quan đến tĩnh mạch phế quản:

  • Viêm nhiễm tĩnh mạch phế quản: Viêm nhiễm tĩnh mạch phế quản thường là do nhiễm trùng, thương tổn. Nếu không được điều trị, tình trạng này có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như viêm nhiễm lan rộng.
  • Tắc nghẽn tĩnh mạch phế quản: Tắc nghẽn tĩnh mạch phế quản xảy ra khi lưu lượng máu từ phổi về tim bị giảm do sự hẹp hoặc tắc nghẽn của tĩnh mạch. Điều này gây ra áp lực cao trong phổi và làm suy giảm chức năng tim.
  • Ung thư tĩnh mạch phế quản: Đây là một loại ung thư xuất phát từ tĩnh mạch phế quản. Các tế bào ung thư phát triển không kiểm soát và có thể tạo thành khối u trong tĩnh mạch, ảnh hưởng đến lưu lượng máu và gây ra các vấn đề nghiêm trọng khác.
  • Bệnh tĩnh mạch phế quản phì đại: Bệnh tĩnh mạch phế quản phì đại là tình trạng mà tĩnh mạch trong phế quản bị giãn ra hoặc phình to. Nếu phình to đủ lớn, nó sẽ gây ra áp lực và làm yếu cơ hệ tuần hoàn.
  • Tăng áp phổi: Tăng áp phổi là tình trạng mà áp lực trong tĩnh mạch phế quản tăng lên đáng kể. Điều này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm các vấn đề tim, phổi hoặc một số bệnh lý không rõ nguyên nhân. Tăng áp phổi dễ gây ra suy tim và tăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác.

Những thông tin quan trọng bạn cần phải biết về tĩnh mạch phế quản

>>>>>Xem thêm: Các xét nghiệm thường quy phổ biến là gì? Tại sao cần xét nghiệm thường quy?

Có nhiều bệnh lý liên quan đến tĩnh mạch phế quản gây nguy hiểm cho sức khỏe

Như vậy, KenShin vừa chia sẻ tới bạn đọc những thông tin liên quan đến tĩnh mạch phế quản. Hy vọng qua bài viết các bạn đã hiểu rõ hơn về tĩnh mạch phế quản cũng như cơ quan phổi trong cơ thể người. Chúc các bạn luôn khỏe mạnh!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *