Suy nút xoang hay suy nút xoang tim thường gặp ở người ngoài 50 tuổi. Vậy hội chứng suy nút xoang là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị suy nút xoang tim ra sao?
Bạn đang đọc: Hội chứng suy nút xoang: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị
Loạn nhịp tim, choáng váng, ngất, thậm chí đột tử là những nguy cơ mà bệnh nhân bị suy nút xoang tim có thể gặp phải. Suy nút xoang là một hội chứng về tim mà những người gặp phải chủ yếu là người ngoài 50 tuổi. Trong bài viết này, KenShin sẽ cùng bạn tìm hiểu những thông tin cơ bản nhất về hội chứng suy nút xoang.
Contents
Hội chứng suy nút xoang là gì?
Nút xoang tim là một bộ phận quan trọng trong cấu tạo tim, có nhiệm vụ hình thành nhịp đập của quả tim. Nút xoang này nằm ở thành tâm nhĩ phải, ngoài điểm nối của tĩnh mạch chủ trên vào nhĩ phải.
Từ nút xoang, các xung động điện học được phát ra và dẫn truyền đến tâm nhĩ. Chúng kích thích tâm nhĩ co bóp, tống máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Tiếp theo, xung động điện học bị chậm lại và tiếp tục được dẫn truyền xuống thất qua nút nhĩ thất. Khi đến 2 buồng tâm thất, xung động kích thích cơ tâm thất co bóp để bơm máu vào động mạch chủ để nuôi cơ thể, bơm máu vào động mạch phổi để lấy oxy, thải CO2.
Hội chứng suy nút xoang còn được gọi bằng những cái tên khác như: Suy nút xoang tim, rối loạn chức năng nút xoang, bệnh lý nút xoang, hội chứng nút xoang bệnh lý,… Suy nút xoang tim xảy ra khi nút xoang có vai trò trong việc tạo nhịp tim bị suy yếu. Điều này dẫn đến việc tạo ra nhịp xoang nhanh hay chậm không phù hợp với nhu cầu thực tế của cơ thể. Hội chứng này thường gặp nhất ở người ngoài 50 và tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới và nữ giới là như nhau.
Hội chứng rối loạn chức năng nút xoang có thể xuất phát từ bất thường như:
- Rối loạn quá trình hình thành các xung động điện học ở chính nút xoang.
- Rối loạn sự truyền dẫn các xung động điện học từ nút xoang tim ra cơ nhĩ.
- Chức năng tạo nhịp của các chủ nhịp dưới nút xoang tim bị suy yếu.
- Cơ nhĩ nhạy cảm quá mức dẫn đến xuất hiện rối loạn nhịp nhanh nhĩ ở người bệnh.
Các rối loạn này có thể dẫn đến các dạng suy nút xoang như: Nhịp xoang chậm, hội chứng nhịp nhanh nhịp chậm hay block xoang nhĩ.
Nguyên nhân gây hội chứng suy nút xoang tim
Hội chứng suy nút xoang có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất vẫn là ở người ngoài 50 tuổi. Có thể chia nguyên nhân gây hội chứng này thành 2 nhóm gồm: Nguyên nhân nội sinh và nguyên nhân ngoại sinh.
Các nguyên nhân nội sinh là những nguyên nhân tổn thương thực tổn tại nút xoang như: Thiếu máu cơ tim cục bộ, thoái hóa nút xoang hay cơ tim, bệnh cơ tim, sau các phẫu thuật tim nút xoang tim bị chấn thương, các nhiễm trùng ở tim như thấp tim hay viêm ngoài màng tim,…
Nguyên nhân ngoại sinh là những nguyên nhân tác động từ bên ngoài nút xoang khiến nút xoang bị suy. Thường gặp nhất là:
- Người bệnh sử dụng các thuốc chống loạn nhịp tim, thuốc chẹn beta giao cảm hay thuốc chẹn kênh calci,…
- Người bệnh bị mắc các rối loạn điện giải như hạ canxi máu, hạ kali máu,…
- Người bị suy giáp cũng có thể dẫn đến suy nút xoang.
- Bệnh nhân đang bị tăng áp lực nội sọ cũng có thể bị suy nút xoang tim.
Ngoài các nguyên nhân trên, còn các yếu tố nguy cơ dẫn đến suy nút xoang tim như: Người bị cao huyết áp, có chỉ số cholesterol trong máu cao, người thừa cân béo phì, người lười vận động.
Triệu chứng và biến chứng của suy nút xoang tim
Hội chứng suy nút xoang với tình trạng nhịp tim quá chậm hoặc nhịp nhanh kịch phát hoặc biến chứng tắc mạch do rung nhĩ sẽ gây ra các triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng này có thể lúc có, lúc không, xuất hiện không thường xuyên và thường không đặc hiệu. Cụ thể là:
- Bệnh nhân sẽ cảm thấy cơ thể mệt mỏi, đặc biệt khi vận động hay gắng sức do nhịp tim tăng không tương xứng.
- Người bệnh thi thoảng bị thoáng ngất hoặc ngất, hoa mắt chóng mặt.
- Trong trạng thái hồi hộp, đập trống ngực do nhịp nhanh nhĩ, cuồng nhĩ hay rung nhĩ. Sau các cơn hồi hộp, bệnh nhân lại cảm thấy tim đập rất chậm, có những khi gần như không đập. Đây là biểu hiện của hội chứng tim nhanh chậm.
- Đau tức ngực, khó thở cũng là triệu chứng có thể xuất hiện ở bệnh nhân suy nút xoang.
- Bệnh nhân suy nút xoang khi gặp biến chứng tắc mạch có thể khởi phát các bệnh như: Tắc mạch chi, tai biến mạch não,…
- Khi ghi điện tâm đồ sẽ nhận được kết quả có các rối loạn nhịp chậm.
Tìm hiểu thêm: Lợi ích của việc ăn chay là gì? Tác hại của việc ăn chay không đúng cách
Ngoài các triệu chứng trên, hội chứng suy nút xoang còn có thể dẫn đến các biến chứng như: Tình trạng rung nhĩ, một nhịp hỗn loạn của các buồng trên của tim, bị suy tim, tim ngừng đập, nguy cơ đột quỵ. Các biến chứng này xảy ra khi nút xoang tim bị suy yếu trong thời gian dài và suy yếu nghiêm trọng, không còn khả năng hoạt động như bình thường.
Điều trị suy nút xoang tim thế nào?
Suy nút xoang tim không có triệu chứng đặc hiệu nên hội chứng này thường được phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ hoặc khi người bệnh bị choáng, ngất, đau tức ngực, khó thở. Cách điều trị suy nút xoang cụ thể như sau:
- Bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân dùng thuốc ổn định nhịp tim như: Atropin, Dobutamin, Dopamin, Adrenalin, Isoproterenol,… Bệnh nhân chỉ được dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Người bệnh tuyệt đối không tự ý mua thuốc về điều trị.
- Nếu có nghi ngờ các triệu chứng suy nút xoang tim có thể là tác dụng phụ của các loại thuốc chữa suy giáp, thuốc làm chậm nhịp tim,… bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ. Có thể bác sĩ sẽ điều chỉnh loại thuốc phù hợp để hạn chế tác dụng phụ, giảm triệu chứng suy nút xoang.
- Bệnh nhân mắc hội chứng suy nút xoang mức độ nặng có thể cần thiết bị tạo nhịp tim nhân tạo vĩnh viễn, giúp duy trì nhịp tim bình thường.
>>>>>Xem thêm: Hội chứng đại tràng trái nhỏ: Dấu hiệu nhận biết, cách chẩn đoán và điều trị bệnh
Hội chứng suy nút xoang được phát hiện và điều trị sớm sẽ không quá nguy hiểm. Tuy nhiên, để có thể sớm phát hiện bệnh, mỗi người trong chúng ta cần duy trì chế độ khám sức khỏe định kỳ. Tuyệt đối đừng chủ quan bỏ qua những triệu chứng bệnh suy nút xoang tim dù là nhỏ nhất. Nếu đã bị bệnh và đang được điều trị, bệnh nhân cần duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục vừa sức, duy trì cân nặng hợp lý, giữ huyết áp và chỉ số cholesterol ổn định…