Các bệnh về thận đe dọa sức khỏe nghiêm trọng

Các bệnh về thận có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng và đe dọa sức khỏe. Những bệnh về thận đều đòi hỏi sự chăm sóc y tế kỹ lưỡng và theo dõi định kỳ để phòng ngừa và điều trị kịp thời nhằm ngăn chặn các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng đối với thận.

Bạn đang đọc: Các bệnh về thận đe dọa sức khỏe nghiêm trọng

Thận là cơ quan quan trọng đảm nhận nhiều nhiệm vụ và hoạt động sống của cơ thể. Các bận về thận gây ảnh hưởng đến hoạt động của thận làm ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sống, thậm chí là tính mạng của bệnh nhân.

Bệnh suy thận là một trong các bệnh về thận

Bệnh suy thận là tình trạng suy giảm chức năng của cơ quan thận. Được phân thành hai loại chính dựa trên thời gian mắc bệnh: Suy thận cấp và suy thận mạn. Suy thận cấp diễn ra trong khoảng vài ngày và có thể được phục hồi một phần hoặc hoàn toàn sau điều trị thích hợp trong vài tuần. Ngược lại, suy thận mạn là quá trình không thể khôi phục chức năng thận, chỉ có thể điều trị để làm chậm tiến trình và ngăn chặn biến chứng.

Các bệnh về thận đe dọa sức khỏe nghiêm trọng

Bệnh suy thận là suy giảm chức năng của thận

Khi chức năng thận suy giảm đến mức nghiêm trọng, các phương pháp điều trị như chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận trở thành lựa chọn để thay thế chức năng thận.

Nếu không được điều trị kịp thời, suy thận có thể dẫn đến mất chức năng thận hoàn toàn, một tình trạng không thể loại bỏ các chất thải khỏi cơ thể, có thể dẫn đến tử vong.

Các biến chứng của suy thận bao gồm giữ nước, gây phù nề, tăng huyết áp, và phù phổi cấp. Ngoài ra, suy thận cũng có thể dẫn đến thiếu máu, tăng kali máu, gây nguy hiểm cho bệnh nhân. Hậu quả khác bao gồm bệnh tim mạch, yếu cơ xương, cũng như ảnh hưởng đến ham muốn tình dục và thể chất. Cơ thể suy thận cũng dễ mắc các bệnh nhiễm trùng do hệ thống miễn dịch suy giảm.

Bệnh sỏi thận

Bệnh sỏi thận hay còn gọi là sạn thận, là tình trạng hình thành tinh thể rắn do các chất khoáng trong nước tiểu tạo ra, lắng đọng ở các bộ phận như thận, niệu quản và bàng quang. Kích thước của những viên sỏi này có thể lớn đến vài centimet. Những viên sỏi nhỏ có thể được loại bỏ khi đi tiểu, nhưng sỏi lớn khi di chuyển có thể gây cọ xát và gây tổn thương khiến cho đường tiết niệu bị tắc nghẽn, gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng.

Nguyên nhân gây sỏi thận:

  • Sử dụng thuốc không kiểm soát hoặc lạm dụng kháng sinh trong thời gian dài: Việc sử dụng thuốc không theo chỉ định hoặc lạm dụng kháng sinh có thể góp phần vào việc hình thành sỏi thận.
  • Thói quen ăn mặn, dầu mỡ: Một chế độ ăn uống giàu muối và chất béo có thể tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.
  • Uống ít nước: Thiếu nước có thể làm giảm khả năng thận lọc và loại bỏ chất khoáng, góp phần vào sự hình thành sỏi thận.
  • Mất ngủ kéo dài: Sự thiếu ngủ kéo dài có thể gây tổn thương cho mô thận, tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.
  • Nhịn ăn sáng: Thói quen nhịn ăn sáng có thể gây chứng dịch mật tích tụ trong túi mật và đường ruột, một trong những yếu tố gây hình thành sỏi thận.
  • Nhịn tiểu: Việc không đi tiểu đủ thường xuyên cũng có thể làm cho các chất khoáng lắng đọng trong thận và góp phần vào việc hình thành sỏi thận.

Viêm cầu thận

Viêm cầu thận là tình trạng viêm xảy ra tại cầu thận, bao gồm cả tiểu cầu thận và các mạch máu trong thận. Nó có thể dẫn đến phù, tăng huyết áp, thiếu máu, thay đổi trong nước tiểu, và những biến chứng nghiêm trọng như suy thận, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và thậm chí dẫn đến tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Tìm hiểu thêm: Xét nghiệm huyết đồ là gì? Vì sao phải làm xét nghiệm huyết đồ?

Các bệnh về thận đe dọa sức khỏe nghiêm trọng
Viêm cầu thận thường bị thiếu máu đe dọa sức khỏe nghiêm trọng

Có hai dạng chính của viêm cầu thận: viêm cầu thận cấp tính và viêm cầu thận mạn tính. Viêm cầu thận cấp tính thường xảy ra sau khi bị nhiễm khuẩn beta-hemolytic streptococcus nhóm A từ nhiễm trùng bên ngoài như viêm họng hoặc nhiễm trùng da, có thể hoàn toàn hồi phục sau 4-6 tuần điều trị. Trái lại, viêm cầu thận mạn tính là một tình trạng viêm kéo dài qua nhiều tháng, nhiều năm, gây xơ teo hai thận và không thể hồi phục kể cả sau điều trị tích cực.

Nguyên nhân gây viêm cầu thận:

  • Nhiễm khuẩn từ viêm họng hoặc nhiễm trùng da do beta-hemolytic streptococcus: Đây thường là nguyên nhân phổ biến gây viêm cầu thận cấp.
  • Lupus ban đỏ hệ thống: Một loại bệnh tự miễn của hệ thống cơ thể có thể gây viêm cầu thận.
  • Đái tháo đường: Bệnh đái tháo đường có thể gây ra viêm cầu thận.
  • Bệnh thận IgA: Một loại bệnh tự miễn khiến cơ thể sản xuất kháng thể IgA gây viêm cầu thận.
  • Xơ hóa cầu thận khu trú: Sự xơ hóa này có thể dẫn đến viêm cầu thận.
  • Tăng huyết áp không kiểm soát: Tình trạng huyết áp cao cũng có thể là nguyên nhân gây viêm cầu thận.
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc: Một số loại thuốc hoặc hóa chất cũng có thể góp phần vào việc gây viêm cầu thận.
  • Nguyên nhân khác: Các tình trạng khác như viêm mạch nhỏ dạng nút hoặc viêm cầu thận trong bệnh Osler cũng có thể gây ra viêm cầu thận.

Viêm thận bể thận cấp

Viêm thận bể thận cấp là tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu ảnh hưởng đến các cấu trúc như đài thận, bể thận, niệu quản và mô thận. Có thể phát sinh sau khi nhiễm khuẩn từ đường tiết niệu dưới, sau phẫu thuật ở hệ tiết niệu, tắc nghẽn đường niệu (do sỏi, khối u, sẹo sau phẫu thuật, thai kỳ, hẹp niệu quản), hoặc có sự tồn tại của nhiễm trùng tại các nơi khác như bàng quang, ruột non, ruột thừa, hoặc tuyến tiền liệt.

Các triệu chứng của viêm thận bể thận cấp thường bao gồm: Sốt cao đột ngột, cảm giác rét run, môi khô nứt nẻ, suy giảm sức khỏe nhanh chóng, đau ở vùng sườn lưng (có thể từ nhẹ đến cực đau), lan ra đến bàng quang và các bộ phận ngoại sinh dục. Bệnh nhân cũng có thể trải qua các triệu chứng như đau âm ỉ hoặc dữ dội, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu có máu, chán ăn, thất vọng với đồ ăn, chướng bụng, buồn nôn và nôn mửa.

Viêm thận bể thận là một bệnh cấp tính có những biểu hiện của nhiễm trùng cấp. Bệnh thường phản ứng tích cực với việc sử dụng kháng sinh. Nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể hoàn toàn khỏi sau khoảng 10 – 14 ngày. Tuy nhiên, nếu điều trị không đúng hoặc chậm trễ, bệnh có thể tái phát hoặc chuyển sang dạng mạn tính, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng máu, suy thận cấp, viêm mủ thận, tổn thương nang thận, tăng huyết áp, có thể dẫn đến tình trạng tử vong.

Hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư hay còn được gọi là thận nhiễm mỡ, là tình trạng thận bị suy yếu, dẫn đến viêm phù, có protein trong nước tiểu, giảm máu protein và tăng lượng mỡ.

Nguyên nhân của thận hư có thể chia thành hai loại chính:

  • Thận hư nguyên phát: Do tổn thương ở cầu thận dẫn đến suy giảm chức năng thận.
  • Thận hư thứ phát – thận hư nhiễm mỡ: Có thể do các bệnh hệ thống như tiểu đường, lupus ban đỏ, rối loạn miễn dịch, nhiễm trùng hoặc tác động của một số loại thuốc điều trị ung thư.

Các triệu chứng phổ biến của thận hư gồm:

  • Phù lan toả khắp cơ thể, có nguy cơ dịch chảy vào màng bụng, màng phổi, màng tim, màng tinh hoàn hoặc nặng hơn có thể gây phù não.
  • Tiểu ít, dưới 500ml/ngày.
  • Mệt mỏi, ăn uống kém, gây ra suy dinh dưỡng.
  • Da xanh tái, mất ngủ và khó thở.
  • Khi bệnh trở nặng, có thể gây suy thận, nhiễm trùng, huyết khối tĩnh mạch và hạ canxi, những biến chứng nguy hiểm.

Điều trị cho hội chứng thận hư tập trung vào các triệu chứng và biến chứng, cũng như theo dõi nguyên nhân gốc của bệnh để xử lý phù hợp. Các phương pháp điều trị bao gồm sử dụng thuốc lợi tiểu để giảm phù và các liệu pháp nhằm giảm tổn thương bên trong cầu thận. Tuỳ thuộc vào loại tổn thương, bác sĩ có thể áp dụng thuốc ức chế miễn dịch hoặc corticoid phù hợp.

Ung thư thận là bệnh lý nguy hiểm trong các bệnh về thận

Ung thư thận là một căn bệnh có tỷ lệ mắc đứng thứ 9 ở người trưởng thành và đứng thứ 3 trong số các loại ung thư hệ tiết niệu, xếp sau ung thư tuyến tiền liệt và ung thư bàng quang.

Các bệnh về thận đe dọa sức khỏe nghiêm trọng

>>>>>Xem thêm: Sau khi đặt vòng tránh thai bị ra máu nhiều có bình thường không?

Ung thư thận là bệnh lý nguy hiểm

Nguyên nhân cụ thể gây ra ung thư thận vẫn chưa được xác định chính xác, nhưng có một số yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:

  • Hút thuốc lá.
  • Tiếp xúc với các hóa chất độc hại.
  • Thừa cân, béo phì.
  • Bị mắc các bệnh thận giai đoạn cuối có lọc máu.
  • Sử dụng thuốc giảm đau kéo dài.
  • Yếu tố di truyền.

Triệu chứng của ung thư thận thường bao gồm:

  • Tiểu có máu hoặc nước tiểu có màu hồng, nâu hoặc có biến đổi màu nhẹ.
  • Đau vùng thắt lưng từ một bên sườn và vùng hông lưng, đau âm ỉ, liên tục và kéo dài.
  • Có thể cảm nhận được khối u vùng bụng.
  • Mệt mỏi, thiếu máu, sụt cân đột ngột không rõ nguyên nhân và sốt.

Vì chưa có thông tin chính xác về nguyên nhân cụ thể gây ra ung thư thận, việc phòng ngừa cũng chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, người ta vẫn khuyên mọi người nên thực hiện những biện pháp sau để giảm nguy cơ mắc bệnh:

  • Không hút thuốc lá.
  • Hạn chế sử dụng chất kích thích.
  • Tăng cường hoạt động thể dục.
  • Tuân thủ quy định bảo vệ lao động.

Đối với việc điều trị ung thư thận, phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của căn bệnh:

  • Giai đoạn sớm: Phẫu thuật cắt bỏ bộ phận hoặc toàn bộ thận, có thể loại bỏ tuyến thượng thận. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng các kỹ thuật điều trị xâm lấn tối thiểu để tiêu diệt khối u.
  • Giai đoạn tiến triển: Phẫu thuật cắt bỏ khối u cùng với điều trị toàn thân bổ sung. Nếu khả năng có, việc cắt bỏ các khối u di căn xa cũng được xem xét để giảm triệu chứng không thoải mái.
  • Giai đoạn cuối cùng: Điều trị phẫu thuật giải phóng áp lực, xạ trị giảm đau và kiểm soát áp lực, giảm đau, điều trị đích và điều trị miễn dịch.

Hầu hết các bệnh lý thận thường tiến triển một cách âm thầm, do đó, người có nguy cơ cao mắc bệnh thận nên thường xuyên đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra khi có bất kỳ triệu chứng cảnh báo nào để có thể phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *