Can và Thận là hai tạng quan trọng, có vai trò điều hòa toàn bộ cơ thể. Khi Can Thận bị hư, sẽ dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe như đau lưng, mỏi gối, mất ngủ, suy giảm chức năng sinh lý,… Trong y học cổ truyền có câu “Hư thì bổ mẹ, thực thì tả con”, mà cách đơn giản nhất để tác động vào các tạng phủ là tác động vào các huyệt đạo. Hãy cùng KenShin tìm hiểu về các huyệt bổ Can Thận ở bài viết dưới đây nhé.
Bạn đang đọc: Các huyệt bổ Can Thận gồm những huyệt nào? Vai trò của tạng Can Thận
Trước khi tìm hiểu về các huyệt bổ Can Thận, chúng ta sẽ điểm qua một số thông tin của 2 tạng này theo góc nhìn của y học cổ truyền.
Contents
Vai trò của tạng Can Thận theo y học cổ truyền
Trong y học cổ truyền, cơ thể chúng ta có 5 tạng chính là Tâm – Can – Tỳ – Phế – Thận (Tim – Gan – Lách – Phổi – Thận) và 1 tạng phụ là Tâm bào. Ngoài ra còn có 6 phủ là Đởm – Tiểu trường – Đại trường – Vị – Bàng quang – Tam tiêu.
Các tạng có chức năng chung là tàng giữ tinh khí và chúng tương sinh tương khắc lẫn nhau. Các tạng có mối quan hệ mật thiết với nhau, đặc biệt là tạng Can và Thận.
Tạng Can (Gan)
Can là một tạng thuộc hành Mộc, tính ưa vận động và vươn toả, phò tá cho Tâm. Tạng Can có vai trò quan trọng trong cơ thể, bao gồm:
- Can chủ sơ tiết: Sơ là xua đẩy, tiết là ngọn ngành. Tức là điều hòa khí huyết, giúp khí huyết lưu thông thông suốt, không bị tắc nghẽn, tinh thần thoải mái.
- Can tàng huyết: Can chứa huyết và điều tiết lượng huyết trong cơ thể. Khi ngủ, máu về Can; khi hoạt động, Can đưa máu tới các bộ phận. Xuất huyết có quan hệ tới chức năng của Can.
- Can chủ cân: Cân được hiểu là các dây chằng quanh khớp, cũng là những thần kinh ngoại biên. Tức là điều khiển hoạt động của gân cơ. Chứng teo cơ cứng khớp, chân tay co quắp hoặc co giật là chứng bệnh thuộc Can.
- Khai khiếu ra mắt: Tức là liên quan đến thị giác.
- Vinh nhuận ra móng tay, chân: Tức là khi gan có vấn đề sẽ biểu hiện qua móng tay, chân.
Tạng Can có mối quan hệ mật thiết với các tạng phủ khác trong cơ thể, đặc biệt là tạng Thận. Tạng Can và tạng Thận cùng hợp tác để điều hòa âm dương trong cơ thể, giúp cơ thể khỏe mạnh.
Tạng Thận
Thận là một tạng thuộc hành Thuỷ. Trong y học cổ truyền, tạng Thận được coi là gốc rễ của mọi hoạt động sống và đồng thời nó là nền móng của sự di truyền. Khái niệm Thận trong đông y rộng hơn, nó thực hiện chức năng sinh dục, nội tiết, tiết niệu, huyết dịch, xương cốt và cả hệ thống thần kinh.
Thận có những chức năng:
- Thận chủ thủy: Thận cai quản và phân bố các thuỷ dịch trong cơ thể. Tức là điều hòa nước trong cơ thể, giúp cân bằng âm dương, giữ ẩm cho cơ thể. Tuy nhiên mỗi tạng lại liên quan trực tiếp đến một loại dịch, dịch liên quan đến Thận là nước tiểu.
- Thận tàng tinh: Thận tàng giữ tinh túy của cơ thể. Quá trình sinh dục và phát dục do tinh tiên thiên và hậu thiên quyết định, liên quan trực tiếp đến thận khí. Tức là dự trữ tinh hoa của cơ thể, là nguồn gốc của sự phát triển và sinh trưởng của cơ thể.
- Tinh hậu thiên do nguồn ăn uống, là chất nuôi dưỡng cơ thể, còn gọi là tinh tạng phủ.
- Tinh tiên thiên còn gọi là tinh sinh dục, là hệ thống gen di truyền trong các tế bào sinh dục.
- Thận chủ nạp khí: Tức là tiếp nhận khí từ phổi, giúp duy trì sự cân bằng âm dương trong cơ thể.
- Thận chủ cốt tuỷ: Tức là nuôi dưỡng xương cốt, giúp xương chắc khỏe.
- Khai khiếu ra tai: Tức là liên quan đến thính giác.
- Vinh nhuận ra răng, tóc: Tức là khi gan có vấn đề sẽ biểu hiện qua răng, tóc.
Tạng Thận có 2 phần gọi là:
- Thận âm hay Thận thuỷ bao gồm Thận tinh: Âm dịch của Thận được ví như nước trong cơ thể, có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi nhiệt, nuôi dưỡng cơ thể.
- Thận dương hay Thận hoả bao gồm Thận khí: Dương khí của Thận được ví như ngọn lửa trong cơ thể, có tác dụng giữ ấm cơ thể, thúc đẩy lưu thông khí huyết, tăng cường sức khỏe.
Như vậy có thể thấy, Can Thận đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khoẻ của chúng ta. Vậy nếu Can Thận có dấu hiệu bất thường sẽ như thế nào?
Chứng Can Thận hư theo y học cổ truyền
Ở đầu bài chúng ta có nhắc đến câu nói “Hư thì bổ mẹ, thực thì tả con”, vậy hư và thực ở đây là gì? Hư có nghĩa là tình trạng không thể thực hiện tốt các chức năng của nó. Thực có nghĩa là hoạt động quá mức bình thường. Vậy nếu Can Thận hư sẽ như thế nào?
Chứng Can hư
Theo y học cổ truyền, Can bệnh thường biểu hiện bằng các chứng co giật, hoa mắt, đau đầu, nóng giận, đau vùng hông sườn, nói chung là tình trạng co thắt.
Khi Can hư sẽ có các triệu chứng sau:
- Ù tai;
- Hoa mắt;
- Thân thể tê dại;
- Đầu choáng váng muốn ngã;
- Móng tay, móng chân xanh khô.
Triệu chứng này có thể thấy trong trạng thái huyết áp hạ, máu không đủ cung cấp cho các cơ quan.
Khi tạng Can bị hư, sẽ dẫn đến các vấn đề sức khỏe như:
- Đau lưng, mỏi gối, tê bì chân tay;
- Mất ngủ, hoa mắt chóng mặt;
- Suy giảm chức năng sinh lý;
- Rối loạn tiêu hóa, ăn uống không ngon miệng;
- Viêm gan, xơ gan.
Chứng Thận hư
Bệnh trạng của Thận thể hiện ra hai chứng lớn:
Thận âm hư
Với các triệu chứng sau:
- Di tinh;
- Tai ù;
- Răng lung lay;
- Lưng đau;
- Lưng đùi ê ẩm;
- Liệt dương;
- Ho lâu ngày;
- Nóng về đêm;
- Đổ mồ hôi trộm;
- Người gầy còm vì âm hư hỏa vượng.
Các triệu chứng trên đây có thể thấy ở các thể suy yếu sau viêm nhiễm lâu ngày, miệng khô, đau họng, táo bón, tiểu tiện ít, trạng thái thần kinh dễ bị kích thích, huyết áp tăng.
Thận dương hư
Đặc điểm của chứng này là:
- Hai chân lạnh;
- Mồ hôi tự đổ ra nhiều;
- Đi tả gần sáng;
- Bụng đầy;
- Khí nghịch;
- Suyễn thở;
- Sắc mặt đen sạm;
- Gầy yếu.
Khi Thận hư, sẽ dẫn đến nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe, bao gồm:
- Suy giảm chức năng sinh lý;
- Đau lưng, mỏi gối, tê bì chân tay;
- Rối loạn tiêu hóa;
- Mất ngủ, hoa mắt chóng mặt;
- Rụng tóc, tóc bạc sớm;
- Tâm thần bất ổn.
Chứng Can Thận hư
Can Thận hư có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm:
- Tuổi tác: Tuổi càng cao, chức năng Can và Thận càng suy giảm.
- Chế độ ăn uống không hợp lý: Ăn nhiều đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, ít ăn rau xanh, trái cây.
- Lạm dụng rượu bia, thuốc lá: Rượu bia, thuốc lá có hại cho Can và Thận, làm suy giảm chức năng của Can và Thận.
- Căng thẳng, mệt mỏi kéo dài: Căng thẳng, mệt mỏi kéo dài khiến Can và Thận bị tổn thương, chức năng Can và Thận suy giảm.
- Một số bệnh lý: Một số bệnh lý như viêm gan, suy gan, viêm thận, suy thận cũng có thể gây Can Thận hư.
Có một số cách để chữa Can Thận hư, bao gồm:
- Thuốc Đông y: Thuốc Đông y có tác dụng bổ Can Thận, giúp cải thiện chức năng Can và Thận.
- Thuốc Tây y: Thuốc Tây y có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm, giúp cải thiện các triệu chứng của Can Thận hư.
- Y học cổ truyền: Các phương pháp như châm cứu, bấm huyệt, thủy châm,… có tác dụng điều hòa khí huyết, tăng cường chức năng Can và Thận.
Trong đó, cách đơn giản nhất là tác động lên các huyệt vị có tác dụng bổ Can Thận. Vậy vị trí các huyệt bổ Can Thận ở đâu?
Tìm hiểu thêm: Bạn biết gì về liệu pháp nhận thức hành vi (CBT)?
Các huyệt bổ Can Thận
Bấm huyệt là một phương pháp điều trị y học cổ truyền, sử dụng lực tác động lên các huyệt đạo trên cơ thể để kích thích lưu thông khí huyết, điều hòa âm dương, từ đó cải thiện chức năng của các tạng phủ. Bấm huyệt bổ Can Thận có tác dụng:
- Bồi bổ Can Thận, tăng cường chức năng sinh lý.
- Giảm đau lưng, mỏi gối, tê bì chân tay.
- Cải thiện giấc ngủ, tăng cường sức khỏe.
Dưới đây là một số huyệt bổ Can Thận hiệu quả:
- Huyệt Thận du (T13): Nằm ở ngang thắt lưng, ngay bên dưới đốt sống L4. Bấm huyệt Thận du có tác dụng bổ thận dương, tăng cường chức năng sinh lý, cải thiện đau lưng, mỏi gối.
- Huyệt Khí hải (CV6): Nằm cách rốn khoảng 1,5 cm. Bấm huyệt Khí hải có tác dụng bổ thận ích nguyên, lưu thông khí huyết, tăng cường chức năng sinh lý.
- Huyệt Quan nguyên (CV4): Nằm ở dưới rốn khoảng 3 cm. Bấm huyệt Quan nguyên có tác dụng bổ thận tráng dương, điều hòa khí huyết, tăng cường sức khỏe.
- Huyệt Tam âm giao (SP6): Nằm ở giữa rãnh khoeo chân, cách mắt cá trong khoảng 3 cm. Bấm huyệt Tam âm giao có tác dụng bổ thận âm, dưỡng huyết, giảm đau lưng, mỏi gối.
- Huyệt Túc tam lý (ST36): Nằm ở phía trước ngoài cẳng chân, cách mắt cá ngoài khoảng 2 thốn. Bấm huyệt Túc tam lý có tác dụng bổ Can Thận, kiện tỳ ích khí, giảm đau nhức xương khớp.
>>>>>Xem thêm: Ăn xôi có nổi mụn không? Những thực phẩm dễ gây mụn mà bạn cần tránh
Cách bấm huyệt bổ Can Thận:
- Dùng ngón cái hoặc ngón trỏ ấn vào huyệt cần bấm, ấn theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ, mỗi huyệt bấm khoảng 2 – 3 phút.
- Khi bấm huyệt, cần chú ý ấn mạnh vừa phải, không gây đau đớn cho người bệnh.
Lưu ý khi bấm huyệt bổ Can Thận:
- Không bấm huyệt khi cơ thể mệt mỏi, đói bụng, sau khi ăn no.
- Không bấm huyệt khi đang bị sốt, mắc các bệnh cấp tính.
- Phụ nữ mang thai, sau sinh cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bấm huyệt.
Vậy chúng ta đã tìm hiểu được vị trí của các huyệt bổ Can Thận. Bấm huyệt bổ Can Thận là một phương pháp an toàn, hiệu quả, có thể thực hiện tại nhà. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tốt nhất, cần thực hiện bấm huyệt đúng cách và kiên trì thực hiện trong thời gian dài.