Trong số các tật khúc xạ về mắt, cận thị đang ngày càng trở nên phổ biến với độ tuổi mắc ngày càng có chiều hướng trẻ hóa, nhất là đối tượng trẻ em. Vậy nếu bạn bị cận 2 độ nhìn được bao xa?
Bạn đang đọc: Bị cận 2 độ nhìn được bao xa?
Bị cận 2 độ thường gây khó khăn trong việc nhìn rõ các vật ở xa. Đối với người mắc cận thị khi nhìn vào những vật ở xa hơn hình ảnh dần trở nên mờ đi, nhòe, lập lờ. Để có thể nhìn rõ những vật xa hơn, người bị cận thị 2 độ thường cần sử dụng kính cận để hỗ trợ và cải thiện thị lực. Vậy cận 2 độ nhìn được bao xa, hãy cùng tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây nhé!
Contents
Cận thị là gì?
Cận thị là một vấn đề thị lực phổ biến, khiến người mắc bệnh gặp khó khăn trong việc nhìn rõ vật ở xa, trong khi có thể nhìn rõ vật ở gần. Thường gặp ở lứa tuổi đi học và thanh thiếu niên, đặc biệt là từ 8 đến 12 tuổi. Khi cơ thể đang trải qua giai đoạn phát triển dậy thì thói quen sử dụng thiết bị điện tử thường xuyên và sai tư thế dế gây tăng độ cận nhanh chóng. Tuy nhiên, thường từ 20 tuổi trở đi, độ cận thị ít có xu hướng thay đổi.
Kiểm tra mắt cơ bản thường có thể phát hiện ra vấn đề cận thị. Người mắc bệnh thường sử dụng kính cận, kính áp tròng hoặc trong một số trường hợp bệnh nhân cần thực hiện phẫu thuật khúc xạ để cải thiện thị lực.
Phân loại cận thị theo độ:
- Cận thị nhẹ: Độ cận dưới -3.00 diop.
- Cận thị trung bình: Độ cận từ -3.25 đến -6.00 diop.
- Cận thị nặng: Độ cận trên -6.00 diop.
Nguyên nhân gây ra cận thị
Mắt chúng ta hoạt động như một bộ thấu kính tự nhiên. Vật thể bên ngoài gửi tín hiệu ánh sáng vào mắt, và hình ảnh của chúng được tái hiện trong võng mạc. Điều này là nhờ vào các tế bào thụ cảm và hệ thống thần kinh mắt não giúp chúng ta nhận biết thế giới xung quanh. Tuy nhiên, ở người bị cận thị, hình ảnh của vật thể khi vào mắt không tập trung trên võng mạc như bình thường mà nằm phía trước võng mạc, gây khó khăn trong việc nhìn rõ những vật ở xa.
Các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây cận thị có thể bao gồm:
Di truyền:
Di truyền có thể đóng vai trò quan trọng là nguyên nhân gây cận thị. Trẻ em có ba mẹ mắc cận thị thường có nguy cơ cao hơn. Mặc dù vậy, không phải trường hợp nào cũng thể hiện rõ ràng điều này. Có trẻ em có ba mẹ không mắc cận thị nhưng vẫn mắc bệnh này. Điều này cho thấy rằng cận thị là kết quả của nhiều yếu tố, và di truyền chỉ là một phần nhỏ trong số đó.
Môi trường:
Thiếu thời gian tham gia hoạt động ngoài trời có thể làm tăng nguy cơ cận thị. Việc tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mắt.
Tập trung mắt kéo dài:
Việc tập trung vào việc đọc sách trong thời gian dài hoặc thực hiện các hoạt động gần như nhìn vào màn hình có thể làm tăng nguy cơ mắc cận thị.
Tìm hiểu thêm: Ăn gì để tâm trạng tốt hơn? Top 6 loại thực phẩm giúp cải thiện tâm trạng cho bạn
Sử dụng thiết bị điện tử thường xuyên:
Trẻ em dành quá nhiều thời gian sử dụng máy tính hoặc các thiết bị thông minh có thể tăng nguy cơ mắc cận thị. Việc tiếp xúc với ánh sáng từ màn hình điện tử trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thị lực.
Cách tính độ cận thị
Độ cận thị được đánh giá bằng thông số Điốp (-D) trên thấu kính, đồng thời thể hiện mức độ cận nhẹ hay nặng của bạn. Giá trị Điốp càng cao, tức là cận thị càng nặng và thường đi kèm với việc sử dụng kính dày hơn.
Việc đo mắt cận thường được thực hiện tại các cơ sở y tế chuyên môn hoặc có thể dùng bảng đo thị lực tại nhà. Tuy nhiên, tự đo tại nhà không đảm bảo độ chính xác tối đa và bạn vẫn cần tới các cơ sở y tế để xác định chính xác và chọn lựa kính phù hợp.
Đo tại nhà:
Sử dụng bảng đo thị lực mắt với các ký hiệu như vòng tròn hở Landolt, bảng chữ E Armaignac (cho người chưa biết chữ), hoặc bảng chữ cái L F D O I E. Đứng cách bảng 5 mét và người chỉ lên các ký hiệu, từ cỡ lớn đến nhỏ, che một bên mắt rồi sau đó là mắt còn lại để kiểm tra.
Đánh giá độ cận thị dựa trên điểm cực cận và cực viễn. Người có điểm cực viễn xa là người có thị lực tốt. Cách tính độ cận thị dựa trên khoảng cách cực viễn: 2m tương đương với cận 1 Điốp, 1m tương đương 1,5 Điốp, và 0,5m tương đương 0,5 Điốp.
Đo tại cơ sở y tế:
Thường sử dụng máy móc để đo mắt cận với độ chính xác cao. Các thông số cần quan tâm bao gồm: OD hoặc R cho mắt phải, OS hoặc L cho mắt trái. S là biểu hiện cho số độ Điốp, S.E là số độ của kính khuyên dùng và PD là khoảng cách giữa hai đồng tử.
Sau khi đo, không cắt kính ngay mà sẽ thử đeo kính mẫu theo độ khuyến nghị. Nếu phù hợp, thị lực sẽ trở nên rõ ràng hơn, không gây khó chịu hay choáng váng. Sau đó, mới tiến hành cắt kính theo đúng độ cần thiết.
Bị cận 2 độ nhìn được bao xa?
Dựa trên bảng phân loại, cận thị ở mức độ 2 độ được xem là cận nhẹ nhưng vẫn yêu cầu sử dụng kính cận. Theo nghiên cứu, với mắt cận 2 độ, thị lực rõ ràng chỉ trong khoảng cách 0.5m. Đối với vật ở xa hơn, thị lực sẽ dần trở nên mờ đi. Nếu không đeo kính, sinh hoạt hàng ngày chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn. Ví dụ như việc lái xe khó khăn, đặc biệt là vào buổi tối, hoặc có thể làm việc với mắt mỏi nhức và hình ảnh mờ nhòe khi đọc sách, báo hoặc làm việc.
>>>>>Xem thêm: Dịch não tuỷ và những thông tin cần biết
Đối với cận thị ở mức 2 độ, khi lựa chọn kính cận, chỉ cần sử dụng tròng kính chiết suất thông thường là 1.56. Điều này giúp tránh được việc mắt kính trở nên quá dày nặng, đồng thời cũng giúp tiết kiệm chi phí.
Một chiếc kính cận tốt cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tạo ra tầm nhìn sắc nét, hình ảnh tự nhiên và chân thật.
- Hạn chế hiện tượng bám đọng hơi nước khi ở ngoài trời mưa, hoặc khi đeo khẩu trang.
- Chống lóa khi đối diện với ánh đèn xe hoặc ánh đèn trong điều kiện ánh sáng yếu.
- Giảm tình trạng bám vân tay, bụi bẩn, và dễ vệ sinh bề mặt mắt kính.
- Chịu được va chạm mà không bị trầy xước, từ đó tăng tuổi thọ của mắt kính.
Ngoài các tiêu chí trên, người dùng nên lựa chọn tính năng mắt kính phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Ví dụ, kính chống ánh sáng xanh phù hợp với người thường xuyên sử dụng máy tính hoặc điện thoại để giảm mệt mỏi của mắt. Hoặc các loại kính chống tia UV có thể thích hợp cho người di chuyển ngoài trời nhiều để bảo vệ mắt khỏi tác động của ánh nắng mặt trời.