Quy trình phẫu thuật tụ mủ dưới màng cứng được thực hiện như thế nào?

Bệnh tụ mủ dưới màng cứng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, chẳng hạn như viêm xương chũm hoặc viêm xoang, nhưng thường xảy ra nhất là do bệnh nhân có tiền sử viêm xoang trán. Đây là một cấp cứu ngoại khoa thường cần can thiệp phẫu thuật thần kinh.

Bạn đang đọc: Quy trình phẫu thuật tụ mủ dưới màng cứng được thực hiện như thế nào?

Nguồn gốc của bệnh tụ mủ dưới màng cứng có thể là viêm xoang hoặc viêm xương chũm, thường gặp nhất là do viêm xoang trán. Các nguyên nhân khác bao gồm tụ máu dưới màng cứng do chấn thương trước đó dẫn đến bội nhiễm, sau phẫu thuật mở hộp sọ hoặc biến chứng do viêm màng não. Bệnh tụ mủ dưới màng cứng là một cấp cứu ngoại khoa cần can thiệp phẫu thuật thần kinh.

Mủ tụ dưới màng cứng là gì?

Khoang dưới màng cứng là khoảng trống giữa bề mặt bên trong của màng nhện và màng cứng. Khoảng trống này mở ra do sự tụ máu dưới màng cứng hoặc do sự tụ dịch dưới màng cứng. Sự tụ dịch này là do dịch não tủy đi qua vị trí rách bên trong màng nhện.

Quy trình phẫu thuật tụ mủ dưới màng cứng được thực hiện như thế nào?

Bệnh tụ mủ dưới màng cứng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra

Mủ tụ dưới màng cứng có thể là mạn tính hoặc cấp tính. Đây là bệnh mạn tính có thời gian ủ bệnh ít nhất 2 tuần. Khi đó, khối máu tụ chuyển từ cục máu dày thành dịch lỏng màu vàng nâu. Ngoài ra, trong chất dịch này sẽ có một ít máu tươi, bởi vì máu mới bị chảy đổ vào máu đã bị hóa lỏng.

Sau đó, theo thời gian, bệnh chuyển thành mủ tụ màng dưới màng cứng mạn tính, tạo thành bao ngoài giàu mạch máu và bắt nguồn từ mô mạch máu nằm ở mặt bên trong của màng cứng, trong khi bao bên trong sẽ không có sự xuất hiện của mạch máu xuất phát từ màng nhện. Ngoài ra, máu tụ bao này có thể được chia thành nhiều khoang vách ngăn khác nhau. Theo thống kê, khoảng 15 đến 20% bệnh nhân bị mủ tụ dưới màng cứng mạn tính ở cả hai bên.

Nguyên nhân gây ra tình trạng mủ tụ dưới màng cứng

Mủ tụ dưới màng cứng thường xảy ra liên quan đến sự phối hợp cùng với áp lực ở trong sọ thấp hay một sự biến đổi tăng di động của não ở trong những màng bao. Trong những trường hợp này, khoang nằm ở dưới màng nhện sẽ mở dễ dàng hơn.

Nhìn chung, mủ tụ dưới màng cứng mãn tính có nhiều khả năng phát triển hơn nếu có teo não lan tỏa hoặc cư trú trong cơ thể, và những tình trạng này thường xảy ra ở người già hoặc ở những người uống rượu.

Ngoài nguyên nhân chính do viêm xoang, tụ mủ dưới màng cứng cũng có thể xảy ra do chấn thương trước đây có tụ máu ở dưới màng cứng và bị bội nhiễm hoặc do biến chứng của phẫu thuật mở hộp sọ, chọc dò tủy sống hoặc biến chứng viêm màng não. Trong mọi trường hợp, não có xu hướng tách ra khỏi mặt trong hộp sọ và cư trú ở nơi các tĩnh mạch bắt đầu có thể sẽ bị căng.

Tìm hiểu thêm: Trào ngược bàng quang niệu quản: Tình trạng bệnh lý không thể xem thường!

Quy trình phẫu thuật tụ mủ dưới màng cứng được thực hiện như thế nào?
Chọc dò tủy sống có thể gây tụ mủ dưới màng cứng

Ngoài ra, một nguyên nhân hiếm gặp khác gây mủ tụ dưới màng cứng là khối u não di căn ở mặt bên trong màng cứng. Hơn nữa, nguy cơ tụ mủ dưới màng cứng mãn tính cũng sẽ tăng cao nếu mắc các bệnh rối loạn đông máu như dùng thuốc chống đông máu, aspirin hoặc các bệnh liên quan đến đông máu.

Bệnh nhân nghiện rượu có thể gặp tác dụng kép là hình thành mủ dưới màng cứng do hình thành teo não, rối loạn đông máu cùng lúc do bệnh gan. Ngoài ra, người lớn tuổi cũng dễ bị teo não do sử dụng thuốc chống đông máu thường xuyên hơn người bình thường.

Chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật mủ tụ dưới màng cứng

Chỉ định trong các trường hợp dưới đây:

  • Khi chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ, hình ảnh sẽ phát hiện máu tụ dưới màng cứng tương đối dày.
  • Dấu hiệu thần kinh khu trú xuất hiện.
  • Theo thời gian, ý thức của bệnh nhân ngày càng xấu đi.
  • Tụ mủ đang tăng dần kích thước trên phim khám kiểm tra.
  • Áp lực nội sọ tăng dần (từ trên 20mmHg).

Chống chỉ định:

  • Tình trạng bệnh nhân thay đổi quá nghiêm trọng: Giãn hết đồng từ, Glasgow 3 điểm, sốc nhiễm trùng hoặc nhiễm độc…
  • Khi bệnh nhân lớn tuổi hoặc mắc các bệnh mãn tính toàn thân, suy thận hay suy tim…

Quy trình phẫu thuật tụ mủ dưới màng cứng như thế nào?

Trước khi phẫu thuật, đầu của bệnh nhân được cạo và làm sạch, các kỹ thuật viên sẽ xem xét hồ sơ bệnh án, các phương pháp điều trị đã thực hiện và các xét nghiệm được thực hiện, sau đó giải thích chi tiết cho gia đình và ký vào giấy đồng ý phẫu thuật.

Quy trình phẫu thuật tụ mủ dưới màng cứng được thực hiện như thế nào?

>>>>>Xem thêm: Sự khác biệt giữa vaccine TDap và DTap mà bạn nên biết

Trước khi phẫu thuật, bác sĩ sẽ xem xét các phương pháp điều trị đã thực hiện và các xét nghiệm được thực hiện

Quy trình phẫu thuật được chia làm 2 bước chính, bao gồm:

  • Bước 1: Sau khi gây mê, cố định đầu bệnh nhân lên bàn mổ và thực hiện phẫu thuật sọ não.
  • Bước 2: Áp dụng một phương pháp phổ biến và được thực hiện sớm nhất có thể là khoan một lỗ, sau đó khoan hai đến ba lỗ trở lên, đồng thời mở rộng lỗ hoặc gặm rộng sọ và xể thêm màng cứng hình chữ thập bằng cách bơm nước từ nhiều hướng khác nhau nhằm tháo mủ ra. Trong quy trình này, dung dịch manitol được truyền vào trước khi khoan để đạt hiệu quả tối đa. Bệnh nhân được đặt một ống dẫn lưu vào chỗ mủ khu trú, cố định vào da và để yên trong vài ngày để bơm kháng sinh vào đó.

Nhiều trường hợp cần mở cửa sổ xương sọ khá rộng để tháo mủ có hiệu quả, từ đó việc bơm kháng sinh sẽ hiệu quả hơn. Thuốc kháng sinh được sử dụng thường có tác dụng mạnh, kéo dài trong 8 tuần và được dùng đồng thời với việc điều trị tích cực các tổn thương viêm tủy xương bằng phẫu thuật.

Lưu ý: Cần phải sử dụng dao điện hoặc đốt điện lưỡng cực để cầm máu trong quá trình phẫu thuật. Ngoài ra, màng não phải được khâu thật kín, nếu màng não căng thì có thể vá trùng lại màng não bằng cách treo màng não và cân thái dương.

Phẫu thuật tụ mủ dưới màng cứng không phải là một phẫu thuật cấp cứu đơn giản và cần được thực hiện bởi bác sĩ có tay nghề cao. Đặc biệt ở người cao tuổi, triệu chứng lâm sàng của tụ mủ dưới màng cứng mạn tính rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý như đột quỵ, mất trí nhớ, do đó người bệnh cần được khám lâm sàng kỹ lưỡng và chẩn đoán hình ảnh sớm để có chẩn đoán chính xác và can thiệp phẫu thuật kịp thời.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *