Cơ hoành có vai trò đặc biệt với chức năng thông khí ở phổi và khả năng hô hấp của con người. Vỡ cơ hoành thường là hậu quả của chấn thương. Và tình trạng này chắc chắn gây nhiều biến chứng nguy hiểm với hệ hô hấp cũng như với sức khỏe tổng thể.
Bạn đang đọc: Vỡ cơ hoành có nguy hiểm không? Điều trị thế nào?
Vỡ cơ hoành là tình trạng tổn thương khiến cơ hoành mất toàn vẹn, thường xuất phát từ nguyên nhân chấn thương bụng kín sau tai nạn. Chấn thương tác động mạnh sẽ tạo áp lực lớn và đột ngột lên ổ bụng. Khi đó, vòm hoành căng lên và bị vỡ. Vậy tình trạng cơ hoành bị vỡ nguy hiểm thế nào? Điều trị ra sao?
Contents
Cơ hoành là gì? Tình trạng vỡ cơ hoành là gì?
Cơ hoành là vân cơ rộng, dẹt, hình vòm, tạo thành một vách gân – cơ ngăn cách ổ bụng và lồng ngực. Cơ hoành có vai trò vô cùng quan trọng với hệ hô hấp của con người. Khi cơ hoành co thì vòm hoành hạ xuống. Việc này giúp lồng ngực giãn, áp lực trong lồng ngực giảm, không khí được hít vào trong và ngược lại. Vì vậy, khi cơ hoành bị chấn thương chắc chắn hoạt động của hệ hô hấp sẽ bị ảnh hưởng.
Vỡ cơ hoành là tình trạng cơ hoành bị tổn thương dẫn đến mất toàn vẹn. Tình trạng này thường gặp nhất trong chấn thương bụng kín do tai nạn giao thông, tai nạn lao động (chiếm 80-90% trường hợp). Các vết thương xuyên qua bụng do bị vật nhọn đâm cũng là một nguyên nhân. Khi gặp chấn thương mạnh, áp lực ổ bụng sẽ bị tăng cao một cách đột ngột khiến vòm hoành căng quá mức và bị vỡ.
Thông thường, cơ hoành bên phải được gan che chắn nên ít vỡ hơn cơ hoành bên trái.
Khi có chấn thương, ngoài tổn thương cơ hoành, người bệnh có thể gặp thêm các tổn thương khác như tràn khí màng phổi, dập phổi, gãy xương sườn, tổn thương gan… Các tổn thương này có thể che lấp tổn thương cơ hoành khiến tình trạng vỡ cơ hoành khó được phát hiện. Qua vị trí cơ hoành bị vỡ rách, các tạng trong ổ bụng có thể chui ngược lên trên lồng ngực dẫn đến thoát vị hoành.
Phân loại các mức độ vỡ cơ hoành
Theo cách phân chia của Hiệp hội phẫu thuật chấn thương Mỹ (AAST), vỡ cơ hoành được phân thành 5 mức độ, tương ứng với mức độ nghiêm trọng tăng dần. Cụ thể là:
Mức độ |
Tình trạng tổn thương |
Mức độ I |
đụng dập |
Mức độ II |
rách ≤ 2 cm |
Mức độ III |
rách 2-10 cm |
Mức độ IV |
rách > 10 cm , mất mô ≤ 25 cm2 |
Mức độ V |
rách và mô mất > 25 cm2 |
Đi kèm với tổn thương cơ hoành thường là các tổn thương phối hợp với tỷ lệ gặp phải như sau:
Loại tổn thương phối hợp |
Tỷ lệ mắc |
Gan |
48% |
Tràn máu, tràn khí màng phổi |
47% |
Lách |
35 % |
Xương sườn |
28% |
Ruột |
23% |
Thận |
16% |
Xương chậu |
14% |
Động mạch chủ |
4% |
Tủy sống |
4% |
Biến chứng của vỡ cơ hoành
Vỡ cơ hoành không chỉ ảnh hưởng đến chức năng của hệ hô hấp mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm. Một số biến chứng người bệnh có thể gặp phải sau khi cơ hoành bị vỡ như:
- Chấn thương hoành kèm xẹp phổi (chiếm tỷ lệ từ 10% – 68%): Đây là tình trạng xẹp nhu mô phổi và giảm thể tích phổi. Lúc này, bệnh nhân có triệu chứng khó thở. Nếu xẹp phổi lớn bệnh nhân có thể bị suy hô hấp.
- Tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi (chiếm tỷ lệ từ 10% – 23%): Đây là tình trạng khí tràn hay dịch ứ đọng trong khoang màng phổi.
- Viêm mủ màng phổi (chiếm tỷ lệ khoảng 2 – 10%) là tình trạng xuất hiện mủ viêm trong khoang màng phổi.
- Thoát vị hoành mạn tính: Thoát vị hoành là sự nhô lên bất thường của dạ dày khiến một phần dạ dày nhô vào trong khoang lồng ngực.
- Biến chứng liệt cơ hoành hay nhão cơ hoành: Là tình trạng khiếm khuyết phần cơ làm các cơ quan trong ổ bụng đẩy cơ hoành lên trên, chiếm chỗ của phổi.
- Nhồi máu ruột hay nhồi máu động mạch mạc treo: Là bệnh lý xảy ra do sự tắc nghẽn các mạch máu nuôi ruột. Thiếu máu cục bộ đường ruột diễn ra lâu ngày dẫn đến hoại tử ruột.
- Chấn thương gan dẫn đến rò mật.
- Rò phế quản, rò thực quản.
Theo thống kê, tỷ lệ tử vong trong vòng 24 giờ sau vỡ cơ hoành đi kèm các chấn thương ngực bụng khác chiếm tỷ lệ khoảng 25%.
Tìm hiểu thêm: Hội chứng sợ cá (Ichthyophobia)
Dấu hiệu vỡ cơ hoành không nên bỏ qua
Việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp giảm mức độ nguy hiểm và nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân bị vỡ cơ hoành. Theo đó, chúng ta không nên bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo cơ hoành bị vỡ như:
- Người bệnh có tình trạng bầm máu ở bụng, ngực sau chấn thương do tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
- Có dấu hiệu gãy khung chậu, gãy xương sườn.
- Người bệnh có vết thương hở hoặc bị thương do các vật sắc nhọn ở vị trí đốt sống ngực từ 4 – 12 (D4 – D12) mà bác sĩ dự đoán có thể có tổn thương trực tiếp ở cơ hoành.
- Nếu có các tổn thương phối hợp với vỡ cơ hoành, bệnh nhân có dấu hiệu sốc chấn thương.
- Người bệnh đau bụng, chướng bụng, buồn nôn và nôn nhiều.
- Bác sĩ tiến hành nghe phổi RRPN có thể thấy giảm hoặc mất ở bên cơ hoành tổn thương.
- Nếu có thoát vị dạ dày lên ngực và đặt sonde dạ dày có thể nghe thấy tiếng khí ở ngực khi bơm hơi dạ dày.
- Người bệnh có triệu chứng khó thở, suy hô hấp, loạn nhịp tim vì trung thất, tim bị chèn ép do thoát vị các tạng, tràn máu, tràn khí…
- Bệnh nhân đau tức ngực bên phía bị tổn thương, sốc, niêm mạc tím tái.
- Nếu quai ruột bị tắc nghẹt ở vết rách cơ hoành, bệnh nhân có triệu chứng tắc ruột.
Điều trị vỡ cơ hoành thế nào?
Vỡ cơ hoành được đánh giá là một chấn thương nặng và bệnh nhân cần được điều trị đa chấn thương. Phương pháp điều trị thường là:
Hồi sức chung
Hồi sức cấp cứu cho bệnh nhân bị vỡ cơ hoành gồm các khâu:
- Chống sốc, giảm đau.
- Đặt nội khí quản cho người bệnh bị suy hô hấp.
- Dẫn lưu màng phổi nếu bị tràn dịch, tràn máu, tràn khí màng phổi.
- Đặt ống sonde dạ dày, sonde bàng quang và theo dõi.
- Sau chấn thương bụng hoặc ngực nặng kết hợp nhiều tổn thương khác nhau, bệnh nhân có thể sẽ bị mất nhiều máu và cần được truyền máu.
- Điều trị kháng sinh dự phòng.
Phẫu thuật điều trị vỡ cơ hoành
>>>>>Xem thêm: Các loại thuốc trị mề đay hiệu quả nhất hiện nay
Các bác sĩ cũng sẽ tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân để:
- Phẫu thuật mở bụng đường trắng giữa và đánh giá tình trạng chảy máu vào ổ bụng.
- Kiểm tra tình trạng các tạng sau phúc mạc và trong ổ bụng.
- Sửa chữa các tổn thương và tiến hành cầm máu nếu có.
- Thám sát cơ hoành trái và phải.
- Đánh giá mức độ tổn thương cơ hoành.
- Giải phóng các thoát vị và đưa các tạng nhô vào khoang ngực về đúng vị trí trong ổ bụng.
- Khâu lại vị trí cơ hoành bị vỡ. Nếu vết vỡ quá lớn, bệnh nhân cần được vá lại cơ hoành bằng các vật liệu nhân tạo.
- Đặt ống sonde dẫn lưu ngực và bụng cho bệnh nhân.
- Điều trị và chăm sóc hậu phẫu.
Vỡ cơ hoành là chấn thương nguy hiểm có tỷ lệ biến chứng và tử vong cao. Vì vậy, nếu không may có tai nạn gây chấn thương ngực, nạn nhân cần được đưa đi cấp cứu càng sớm càng tốt.