Thuốc kháng histamin H2 được dùng để điều trị bệnh gì?

Thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh về đường tiêu hóa liên quan đến tăng tiết axit dạ dày. Hãy cùng KenShin tìm hiểu về cấu trúc, vai trò, ứng dụng trong điều trị và tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng thuốc kháng histamin H2 nhé!

Bạn đang đọc: Thuốc kháng histamin H2 được dùng để điều trị bệnh gì?

Thuốc đối kháng thụ thể H2 là một nhóm thuốc có tác dụng ngăn chặn histamin gắn lên thụ thể histamin H2 (H2R) – được tìm thấy chủ yếu trong các tế bào viền của dạ dày. Khi nào thì dùng thuốc này? Thuốc có tác dụng phụ gì không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp tất cả những băn khoăn về thuốc kháng histamin H2.

Cấu trúc và vai trò của histamin

Histamin (2-(4-Imidazole)-ethylamine) là một chất trung gian hóa học có nhiều vai trò cấu thành quan trọng trong hầu hết mọi hệ thống cơ thể. Nó được tổng hợp từ histidin nhờ enzyme decarboxylase. Histamin hoạt động thông qua 4 nhóm thụ thể kết hợp là H1R, H2R, H3R và H4R:

  • Thụ thể histamin H1: Thường được biết đến nhiều nhất với vai trò gây dị ứng (ngứa, nổi mề đay) khi histamin được giải phóng ở da. Ngoài ra, histamin gắn vào H1R ở phổi sẽ kích thích co cơ trơn phế quản, ở mạch máu thì làm tăng tính thấm thành mạch, ở não và tủy sống nó biểu hiện như một chất dẫn truyền thần kinh và tạo ra các chức năng sinh lý bao gồm duy trì mức độ kích thích, tăng khả năng vận động tự phát, tăng cường trí nhớ và chức năng học tập, ức chế hành vi ăn uống và ức chế các cơn động kinh. Ngoài ra, nó còn biểu hiện ở một số tế bào khác như tế bào gan, tế bào sụn, tế bào nội mô, tế bào biểu mô, bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào,… H1R làm trung gian cho nhiều quá trình bệnh lý, bao gồm viêm mũi dị ứng, viêm da dị ứng, viêm kết mạc, nổi mề đay, hen suyễn, sốc phản vệ, co thắt phế quản và tăng tính thấm của mạch máu trong phổi.
  • Thụ thể histamin H2: Thường được biết đến với vai trò kích thích tiết acid dạ dày.
  • Thụ thể histamin H3: Biểu hiện chủ yếu ở não và hoạt động như một thụ thể tự động (điều chỉnh sự giải phóng histamine) hoặc dị thể (điều chỉnh sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh khác nhau như dopamine, axit γ-aminobutyric và acetylcholine) trong các tế bào thần kinh histaminergic. H3R là mục tiêu tiềm năng để điều trị các rối loạn thần kinh và tâm thần, chẳng hạn như rối loạn giấc ngủ, bệnh Parkinson, tâm thần phân liệt, bệnh Alzheimer và thiếu máu não.
  • Thụ thể histamin H4: Biểu hiện chiếm ưu thế trong các tế bào tạo máu với vai trò điều hòa miễn dịch, biệt hóa tế bào và bệnh ung thư. Ngoài ra, histamin gắn lên H4R đóng vai trò chính trong các phản ứng cảm thụ đau.

Thuốc kháng histamin H2 được dùng để điều trị bệnh gì?

Hình ảnh cấu trúc của các chất chủ vận thụ thể histamin

Thuốc kháng histamin H2 điều trị bệnh gì?

Như đã nói ở trên, histamin H2 thường biểu hiện chủ yếu ở của dạ dày, sau khi gắn vào thụ thể H2R ở tế bào viền sẽ kích thích tiết axit HCl tiêu hóa thức ăn. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị viêm loét dạ dày, việc tiết axit sẽ làm tăng triệu chứng khó chịu và làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh. Cho nên, thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 đã được sử dụng rộng rãi để điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, bệnh loét dạ dày – tá tràng và một số bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa khác.

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một bệnh rối loạn tiêu hóa rất phổ biến trên toàn thế giới. Nguyên nhân gây trào ngược chủ yếu là do rối loạn chức năng cơ vòng thực quản dưới. Một số yếu tố khác góp phần gây trào ngược bao gồm rối loạn nhu động thực quản, rối loạn nhu động dạ dày.

Thuốc kháng histamin H2 được dùng để điều trị bệnh gì?

Một số dấu hiệu cảnh báo trào ngược dạ dày-thực quản

Triệu chứng kinh điển và phổ biến nhất của GERD là ợ nóng và trào ngược axit xuất hiện trong vài giây đến vài phút. Ợ nóng là cảm giác nóng rát, bốc lên từ dạ dày, lan tỏa ra cổ. Ợ chua là biểu hiện của trào ngược axit dạ dày lên khoang miệng cho nên sẽ cảm thấy vị chua hoặc đắng. Axit sẽ gây tổn thương thực quản và hầu họng như viêm thực quản, chảy máu, đau và khó nuốt. Ngoài ra, triệu chứng ngoài thực quản dễ xảy ra hơn do trào ngược lên thanh quản dẫn đến hắng giọng, khàn giọng, đau họng.

Phương pháp điều trị cho bệnh này là sử dụng thuốc kháng axit – thuốc làm giảm triệu chứng nhanh chóng bằng cách trung hòa axit dạ dày. Thuốc thứ hai là thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 – làm giảm thể tích axit dạ dày tiết ra từ đó giúp giảm các triệu chứng trong thời gian dài hơn. Thuốc được khuyến cáo sử dụng trước khi ngủ. Thuốc thứ 3 là thuốc ức chế bơm proton (PPI) – thuốc ức chế axit dạ dày bằng cách ức chế H+-K+ -ATPase ở tế bào thành dạ dày, từ đó giúp giải quyết triệu chứng trào ngược axit và chữa lành thực quản tốt hơn so với thuốc chẹn thụ thể H2. PPI được khuyến cáo là có hiệu quả nhất khi dùng trước bữa ăn sáng 1 giờ. 

Tùy là tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ sử dụng đơn lẻ hay phối hợp thuốc cho bệnh nhân. Bạn không nên chủ quan, tự mua thuốc uống vì có thể bệnh không giảm mà còn nặng thêm, gây ra có chứng chứng nghiêm trọng hơn như viêm thực quản, chứng khó nuốt, xuất huyết tiêu hóa trên.

Tìm hiểu thêm: Bệnh phổi đen: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Thuốc kháng histamin H2 được dùng để điều trị bệnh gì?
Cơ vòng thực quản dưới hoạt động bất thường gây trào ngược axit

Bệnh loét dạ dày – tá tràng

Loét dạ dày – tá tràng là một vấn đề của đường tiêu hóa được đặc trưng bởi tình trạng hình thành các tổn thương rách niêm mạc dạ dày – tá tràng. Khoảng 2/3 số bệnh nhân được phát hiện mắc bệnh loét dạ dày tá tràng không có triệu chứng. Ở những bệnh nhân có triệu chứng, triệu chứng biểu hiện phổ biến nhất của bệnh loét dạ dày tá tràng là đau vùng thượng vị (cụ thể là cơn đau sẽ giảm khi ăn hoặc dùng thuốc kháng axit hoặc đau xảy ra giữa các bữa ăn và có thể gây thức giấc vào ban đêm do đau), có thể liên quan đến chứng khó tiêu, đầy hơi, đầy bụng, buồn nôn hoặc cảm giác no sớm. Hầu hết các trường hợp loét dạ dày tá tràng đều có liên quan đến nhiễm Helicobacter pylori hoặc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hoặc cả hai.

Thuốc kháng histamin H2 được dùng để điều trị bệnh gì?

Hai nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm loét dạ dày-tá tràng

Phương pháp điều trị cho bệnh này là phối hợp thuốc ức chế bơm proton vào buổi sáng và thuốc kháng histamin H2 vào buổi tối trước khi đi ngủ. Nếu nguyên nhân do vi khuẩn Helicobacter pylori sẽ phối hợp thêm thuốc kháng sinh và/hoặc thuốc bismuth. Nếu loét dạ dày do thuốc chống viêm không steroid thì bác sĩ sẽ cân nhắc có nên tiếp tục sử dụng thuốc NSAID không cho từng bệnh nhân.

Phẫu thuật được chỉ định nếu có biến chứng phát triển hoặc nếu vết loét không đáp ứng với thuốc. Chảy máu là chỉ định phổ biến nhất cho phẫu thuật và thường gặp ở người lớn tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ xuất huyết dạ dày ngày một tăng ở giới trẻ có lối sống không lành mạnh, ăn uống không điều độ.

Tác dụng phụ của thuốc kháng histamin H2

Hiện nay có 4 hoạt chất của histamin H2 được sử dụng trong điều trị 2 bệnh trên, bao gồm cimetidine, ranitidine, famotidine, nizatidine. Mặc dù chúng thường được dung nạp tốt, nhưng thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương, tim và nội tiết như tiêu chảy, táo bón, mệt mỏi, buồn ngủ, nhức đầu và đau cơ. Vì thuốc chẹn thụ thể H2 được chuyển hóa qua gan nhờ hệ thống cytochrom P450; do đó, nó có thể cản trở sự hấp thu, chuyển hóa và đào thải của nhiều loại thuốc khác nhau. Trong bốn hoạt chất, cimetidine có khả năng ức chế hệ thống P450 (CYP 1A2, 2C9 và 2D6) mạnh nhất và dễ xảy ra tương tác thuốc nhiều nhất.

Thuốc kháng histamin H2 được dùng để điều trị bệnh gì?

>>>>>Xem thêm: Nguyên nhân và cách điều trị rối loạn sắc tố da ở trẻ em

Bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn

Tóm lại, histamin là một chất trung gian hóa học với nhiều vai trò sinh lý. Tuy nhiên, nó lại là nguyên nhân góp phần làm nặng thêm tình trạng bệnh ở bệnh trào ngược dạ dày – thực quản và viêm loét dạ dày – tá tràng. Thuốc kháng histamin H2 có tác dụng trong việc làm giảm tiết axit dạ dày, cho nên giảm được các triệu chứng do bệnh gây ra. Nhưng đây chỉ là thuốc điều trị triệu chứng, bạn nên tìm ra nguyên nhân gây bệnh, khắc phục nó thì mới khỏi hoàn toàn được.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *