Xét nghiệm amylase nhằm đo lượng amylase trong máu hoặc nước tiểu hoặc đôi khi trong dịch màng bụng. Amylase là một enzyme được tạo ra chủ yếu bởi tuyến tụy. Nó thường hiện diện trong máu với số lượng nhỏ. Khi các tế bào trong tuyến tụy bị tổn thương hoặc nếu ống tụy bị tắc nghẽn (do sỏi mật hoặc do khối u), lượng amylase sẽ tăng lên trong máu.
Bạn đang đọc: Xét nghiệm amylase là gì? Ý nghĩa của các giá trị nồng độ amylase
Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về xét nghiệm amylase, mục đích cũng như chỉ định của xét nghiệm amylase. Đồng thời, bài viết này cũng giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về ý nghĩa của giá trị amylase cao bất thường hoặc thấp trong mẫu thử.
Contents
Xét nghiệm amylase là gì?
Amylase là một loại enzyme được sản xuất chủ yếu bởi tuyến tụy và tuyến nước bọt để giúp tiêu hóa carbohydrate. Xét nghiệm này đo lượng amylase trong máu hoặc nước tiểu hoặc đôi khi trong dịch màng bụng – chất lỏng được tìm thấy giữa các màng bao phủ khoang bụng và bên ngoài các cơ quan trong ổ bụng.
Tuyến tụy là một cơ quan phẳng, hẹp, dài khoảng 6 inch, nằm sâu trong khoang bụng, bên dưới gan, giữa dạ dày và cột sống. Bên trong tuyến tụy, các ống nhỏ đưa các enzym tiêu hóa do tuyến tụy sản xuất vào ống tụy. Tuyến tụy giải phóng amylase qua ống tụy vào phần đầu tiên của ruột non, nơi giúp phân hủy carbohydrate trong chế độ ăn uống.
Amylase thường hiện diện trong máu và nước tiểu với số lượng nhỏ. Nhưng có quá nhiều hoặc quá ít có thể là dấu hiệu của rối loạn tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt hoặc một tình trạng bệnh lý khác. Khi các tế bào trong tuyến tụy bị tổn thương, lượng amylase sẽ được giải phóng vào máu tăng lên. Điều này cũng làm tăng nồng độ amylase trong nước tiểu vì amylase được loại bỏ khỏi máu qua nước tiểu.
Nồng độ amylase tăng có thể xảy ra khi bị viêm tụy, tức là tình trạng viêm tuyến tụy hoặc khi ống tụy bị tắc do sỏi mật hoặc trong một số trường hợp hiếm gặp là do khối u tuyến tụy.
Trong nhiều trường hợp, việc kiểm tra nồng độ amylase không có ích về mặt lâm sàng. Xét nghiệm lipase hiện là xét nghiệm được ưu tiên.
Mục đích của xét nghiệm amylase
Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm amylase đồng thời với xét nghiệm lipase. Lipase là enzyme được sản xuất bởi tuyến tụy để giúp cơ thể tiêu hóa chất béo. Thực hiện đồng thời hai xét nghiệm này nhằm cho bác sĩ biết liệu bạn có mắc bệnh về tuyến tụy hay không, chẳng hạn như viêm tụy cấp. Xét nghiệm này cũng được sử dụng để theo dõi viêm tụy mãn tính.
Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm amylase nếu nghi ngờ bạn mắc bệnh tuyến nước bọt hoặc nghi ngờ tắc nghẽn ống tụy. Sự tắc nghẽn này có thể là do ung thư tuyến tụy, sỏi mật, hẹp ống dẫn hoặc cơ vòng ngăn cách ống tụy với ruột.
Xét nghiệm amylase cũng được sử dụng để kiểm tra những người bị bệnh xơ nang (CF). Đó là căn bệnh gây nhiễm trùng phổi. Nó cũng có thể khiến cơ thể bạn khó hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn. Nếu bạn bị CF, nồng độ amylase cao có thể có nghĩa là bạn có nút nhầy dày đang ngăn chặn các enzym tiêu hóa di chuyển từ tuyến tụy đến ruột non.
Khi nào cần xét nghiệm amylase?
Xét nghiệm amylase máu có thể được yêu cầu nếu bạn có dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn tuyến tụy, chẳng hạn như:
- Đau bụng trên dữ dội lan ra sau lưng hoặc cảm thấy nặng hơn sau khi ăn;
- Sốt;
- Ăn mất ngon;
- Buồn nôn, nôn;
- Vàng mắt hoặc vàng da;
- Mạch nhanh;
- Phân lỏng, nhiều mỡ, có mùi hôi.
Xét nghiệm amylase nước tiểu có thể được thực hiện cùng hoặc sau xét nghiệm amylase máu. Một hoặc cả hai cũng có thể được chỉ định định kỳ nếu bác sĩ chăm sóc sức khỏe của bạn muốn theo dõi hoặc đánh giá hiệu quả điều trị và xác định xem mức độ amylase tăng hay giảm theo thời gian.
Tìm hiểu thêm: Nguyên nhân gây ra mất vững khớp vai và cách phòng tránh
Ý nghĩa của các giá trị nồng độ amylase
Nồng độ amylase bình thường
Khoảng giá trị bình thường của nồng độ amylase có thể khác nhau giữa các phòng thí nghiệm. Trong mẫu máu, amylase được coi là bình thường nếu nằm trong khoảng 22 – 80 U/L. Trong mẫu nước tiểu, khoảng giá trị bình thường của amylase là 42 – 321 U/L.
Nồng độ amylase cao trong mẫu máu hoặc nước tiểu
Nồng độ amylase cao trong máu có thể cho thấy sự hiện diện của một tình trạng ảnh hưởng đến tuyến tụy. Trong viêm tụy cấp, amylase trong máu thường tăng cao gấp 4 đến 6 lần giới hạn trên của mức bình thường. Sự gia tăng xảy ra trong vòng 4 – 8 giờ sau khi tuyến tụy bị tổn thương và thường duy trì ở mức cao cho đến khi nguyên nhân tổn thương được điều trị. Các giá trị amylase sau đó sẽ trở lại bình thường sau vài ngày.
Ngoài ra, trong viêm tụy cấp, nồng độ lipase thường tăng cùng lúc với nồng độ amylase trong máu, khoảng 3 – 6 giờ sau khi bị thương. Tuy nhiên, mức lipase sẽ duy trì ở mức cao lâu hơn mức amylase. Xét nghiệm lipase được coi là đáng tin cậy hơn xét nghiệm amylase để chẩn đoán ban đầu viêm tụy cấp.
Trong viêm tụy mãn tính, nồng độ amylase ban đầu sẽ tăng vừa phải nhưng thường giảm theo thời gian với tổn thương tuyến tụy tiến triển. Trong trường hợp này, mức độ trở lại bình thường không có nghĩa là tổn thương đã được phục hồi. Nồng độ amylase cũng có thể tăng đáng kể nếu bạn bị tắc ống dẫn tụy hay ung thư tuyến tụy.
Nhìn chung, nồng độ amylase trong nước tiểu tăng tỷ lệ thuận với nồng độ amylase trong máu và duy trì ở mức cao trong vài ngày sau khi nồng độ trong máu trở lại bình thường.
>>>>>Xem thêm: Trẻ bị chân tay miệng có được tắm không?
Nồng độ amylase cao trong dịch phúc mạc
Nồng độ amylase tăng trong dịch phúc mạc có thể xảy ra trong viêm tụy cấp nhưng cũng có thể xảy ra trong các rối loạn khác, chẳng hạn như tắc ruột hoặc giảm lưu lượng máu đến ruột.
Nồng độ amylase thấp trong mẫu máu hoặc nước tiểu
Nếu nồng độ amylase trong máu và nước tiểu thấp có thể là dấu hiệu của tổn thương vĩnh viễn đối với các tế bào sản xuất amylase trong tuyến tụy. Nồng độ amylase giảm cũng có thể là do bệnh thận, bệnh gan, bệnh xơ nang hay tăng huyết áp tiền sản giật.
Như vậy, xét nghiệm amylase chủ yếu để chẩn đoán và theo dõi viêm tụy cấp, đó là tình trạng viêm tuyến tụy. Đôi khi nó cũng chẩn đoán và theo dõi viêm tụy mãn tính hoặc các bệnh về tuyến tụy khác.