Theo nghiên cứu, u màng não nền sọ chiếm khoảng 25% tổng các khối u màng não nội sọ, thường gặp ở nữ giới hơn so với nam giới. Đây là một căn bệnh rất nguy hiểm, nếu không được điều trị kịp thời thì sẽ để lại nhiều di chứng thần kinh nghiêm trọng, thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
Bạn đang đọc: U màng não nền sọ: Triệu chứng, cách chẩn đoán và phương pháp điều trị
U màng não nền sọ là loại bệnh liên quan đến não bộ của con người và chúng thường rất nguy hiểm. Vậy triệu chứng của u màng não nền sọ là gì? Cách chẩn đoán và phương pháp điều trị ra sao?
Contents
Khát quát về u màng não nền sọ
U màng não có tên tiếng anh là Meningioma, là loại khối u nguyên phát của hệ thần kinh trung ương, chúng bắt đầu từ loại tế bào nhung mao của màng nhện trong màng não. Trên thực tế loại khối u này thường phát triển tương đối chậm và nằm ngoài trục.
Theo báo cáo của Mỹ vào năm 2019, có hơn 37% người bị u màng não trong tổng các khối u nội sọ, tỷ lệ mắc tăng dần theo độ tuổi, đặc biệt có xu hướng tăng nhanh ở người lớn tuổi từ 65 tuổi trở nên, thường thì nữ giới gặp nhiều hơn nam giới. Đối với trường hợp u màng não lành tính chiếm đến 97,7 % và chỉ khoảng 1,7 % đối với trường hợp mắc u màng não ác tính.
U màng não có thể xuất hiện ở mọi nơi trong hộp sọ như: Vùng sọ nền, vòm sọ, ở ống sống hoặc ở não thất. Trong đó, theo nghiên cứu, u màng não nền sọ có tên tiếng anh là Skull Base Meningioma chiếm khoảng ⅓ trong tổng số các khối u màng não nội sọ.
Đối với u màng não nền sọ, chúng thường xâm lấn mạch máu, xương sọ và cả dây thần kinh sọ, đồng thời chúng có xu hướng phát triển qua các lỗ tự nhiên của xương sọ. Điều này đã tạo ra các triệu chứng nghiêm trọng về thần kinh.
Thực tế, vùng nền sọ có đặc điểm giải phẫu tương đối phức tạp và khó khăn. Do vậy, u màng não nền sọ nếu không được điều trị sớm thì sẽ để lại nhiều di chứng nghiêm trọng về thần kinh, nặng hơn là có thể thể gây ra tử vong.
Các triệu chứng của u màng não nền
Bệnh u màng não nền sọ thường sẽ phát triển từ từ và các triệu chứng của bệnh này sẽ phụ thuộc vào kích thước của khối u như thế nào. Dấu hiệu u màng não nền sọ rất đa dạng, không giống nhau, hầu như là do sự chèn ép của khối u, phá huỷ các cơ quan lân cận, cụ thể:
- Đau đầu: Đây là triệu chứng điển hình khi bị u màng não nền sọ. Đau đầu có thể lan toả hoặc khu trú, diễn ra thành từng cơn hoặc đau âm ỉ không ngừng.
- Buồn nôn, nôn ói: Thường gặp trong hội chứng tăng áp lực nội soi
- Động kinh: Các cơn động kinh có thể diễn ra toàn thể hoặc khu trú. Tình trạng này có thể xuất hiện khi các khối u nền sọ chèn ép thuỳ thái dương.
- Các biểu hiện của thần kinh khu trú do sự chèn ép các dây thần kinh sọ não như: Thị lực giảm, lác, giảm thính giác, không ngửi được, liệt mặt, sặc hoặc nuốt nghẹn…
- Đái nhạt: Nguyên nhân là do các khối u vùng yên hoặc trên yên chèn ép gây ra.
Cách chẩn đoán u màng não nền sọ
Cách chẩn đoán u màng não nền sọ sẽ dựa trên một số phương pháp kiểm tra và thực hiện một số xét nghiệm. Đầu tiên, bác sĩ sẽ khám lâm sàng, hỏi về các triệu chứng. Sau đó, bác sĩ chuẩn đoán bệnh thông qua hình ảnh của một số kỹ thuật như:
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Đây là cách chụp sọ não chủ yếu khi chuẩn đoán u màng não sọ nền. Qua kết quả MRI u màng não, bác sĩ sẽ xác định được vị trí, kích thước, sự xâm lấn xung quanh, mức độ, tăng sinh mạch máu, để từ đó có phương pháp điều trị phù hợp với khối u.
- Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT): Được chỉ định chụp đối với trường hợp khối u xâm lấn pháp gây tăng sinh màng xương hoặc phá huỷ xương sọ.
- Chụp mạch não số hoá xoá nền (DSA): Được chỉ định chụp khi đã xác định được mức độ xâm lấn mạch máu não nền sọ, đồng thời sự tương quan giữa giải phẫu khối u với những mạch máu quan trọng và khả năng nút mạch nuôi u trước khi thực hiện phẫu thuật.
Tìm hiểu thêm: Có thể xét nghiệm ADN thai nhi 7 tuần được không?
Điều trị bệnh u màng não nền sọ
Nguyên tắc điều trị u màng não nền sọ sẽ tuỳ thuộc vào vị trí, kích thước của khối u, triệu chứng lâm sàng, tuổi tác người bệnh, tình trạng toàn thân, sau đó bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp cho người bệnh. Các phương pháp điều trị bệnh này bao gồm: Phẫu thuật đơn thuần hoặc phẫu thuật phối hợp, xạ trị, xạ phẫu. Cụ thể như sau:
Theo dõi
Trong quá trình điều trị cần phải theo dõi, kiểm tra khối u thường xuyên. Theo nghiên cứu, các khối u màng não nền sọ có kích thước nhỏ dưới 2 cm được xác định thông qua chụp cộng hưởng từ (MRI), không có triệu chứng lâm sàng, thì sẽ được chỉ định theo dõi. Để theo dõi sự phát triển của khối u, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh đến tái khám định kỳ 3 – 6 tháng qua chụp cộng hưởng từ. Trên thực tế, đối với các u màng não lành tính thì chỉ phát triển thêm về kích thước từ 0,2 – 0,5 mm/năm.
Phẫu thuật
Đây là phương pháp chủ yếu khi điều trị u màng não nền sọ. U màng não nền sọ thường là u phát triển khá chậm, lành tính, vì vậy phẫu thuật để lấy toàn bộ khối u là một cách tối ưu, nhằm tránh tái phát sau này. Tuy nhiên, vị trí của loại khối u này lại có sự liên quan nhiều đến dây thần kinh thị giác, giao thoa thị giác, các dây thần kinh sọ não số III, số IV, số V, số VI, xoang tĩnh mạch, động mạch cảnh trong, xương đá. Để loại bỏ được hoàn toàn khối u là một thử thách lớn cho các bác sĩ khi phẫu thuật thần kinh.
- Về ưu điểm: Phẫu thuật có thể loại bỏ được hoàn toàn khối u ra khỏi cơ thể, làm giảm các triệu chứng lâm sàng của bệnh, nhất là các triệu chứng cấp tính, ảnh hưởng đến mạng con người. Ngoài ra còn xác định được bản chất của khối u, để từ đó tiên lượng được khả năng khỏi bệnh và nguy cơ tái phát bệnh.
- Về nhược điểm: Đối với các trường hợp bệnh nhân là người cao tuổi, có khối u ở sâu, gần các mạch máu lớn, có cấu trúc thần kinh quan trọng, để phẫu thuật thì tương đối khó thực hiện. Khi phẫu thuật chỉ có thể lấy được một phần của khối u.
>>>>>Xem thêm: Xét nghiệm sốt xuất huyết có cần nhịn ăn không?
Xạ phẫu
Đây là một phương pháp điều trị u màng não nền sọ mới và hiện đại. Xạ phẫu sẽ làm cho khối u phát triển chậm lại hơn, có thể khiến khối u teo nhỏ lại theo thời gian. Với trường hợp u màng não, phương pháp xạ phẫu được chỉ định khi khối u không thể thực hiện được phẫu thuật, các khối u còn lại hoặc bị tái phát sau mổ, các khối u màng não ác tính.
- Về ưu điểm: Xạ phẫu không phải rạch da, không gây đau cho người bệnh và người bệnh có thể điều trị trong vòng một ngày. Xạ phẫu có tác dụng điều trị các khối u ở sâu, gần các cấu trúc nguy hiểm mà phẫu thuật không thể lấy ra được hết khối u. Xạ phẫu có thể điều trị cho bệnh nhân là người cao tuổi.
- Về nhược điểm: Xạ phẫu chỉ có hiệu quả cao đối với các khối u nhỏ, lành tính, còn các khối u lớn thì cần kết hợp với việc phẫu thuật để lấy được tối đa khối u có thể lấy ra, sau đó mới dùng xạ phẫu hoặc áp dụng xạ phẫu phân liều.
Trên đây là các triệu chứng, cách chẩn đoán và phương pháp điều trị bệnh u màng não nền sọ. Hy vọng bài viết trên có thể cung cấp cho người đọc những thông tin hữu ích. Khi phát hiện bản thân hay người nhà có các triệu chứng của bệnh hãy đến ngay bệnh viện để thăm khám và được điều trị kịp thời, tránh những rủi ro không mong muốn xảy ra.